Nám da là bệnh lý mạn tính về rối loạn sắc tố phổ biến thường gặp khi bước qua tuổi 30. Nám da hình thành là do rất nhiều nguyên nhân và tình trạng nám da cũng rất khác nhau. Để có thể điều trị dứt điểm nám da, trước tiên cần xác định chính xác loại nám và tình trạng nám để có thể thiết kế phác đồ điều trị phù hợp. Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về các loại nám da thường gặp và cách điều trị nhé!
TỔNG QUAN VỀ NÁM DA
Nám da là gì?
Nám da là tình trạng rối loạn tăng sắc tố da, xuất hiện khi sắc tố Melanin sản sinh quá mức, dẫn đến hình thành các mảng hoặc đốm sẫm màu. Tình trạng này gặp nhiều ở phụ nữ từ 20 – 50 tuổi, nhất là khi mang thai và thời kỳ mãn kinh. Nám da được hợp nhất thành một mô hình lưới và có độ nông/ sâu tùy thuộc tình trạng da từng người, có thể đậm và nhạt dần theo thời gian, tình trạng thường nặng vào mùa hè, nhẹ hơn khi trời chuyển đông [1].
Nguyên nhân nội sinh của nám da
Một số nguyên nhân nội sinh của nám da có thể kể đến như [2]:
- Di truyền: các gen liên quan đến quá trình viêm nhiễm, tăng sinh sắc tố và thay đổi nồng độ hormon, các đáp ứng vận mạch đều liên quan đến nám da. Phần lớn các cặp song sinh có gen tăng sinh sắc tố sẽ bị nám da tương tự nhau. Người có làn da sẫm màu dễ bị nám hơn người da trắng.
- Giới tính: tình trạng nám da ở phụ nữ cao gấp 9 lần nam giới.
- Rối loạn nội tiết: sự gia tăng nồng độ estrogen, progesterone và các hormone kích thích tế bào hắc tố trong thời gian thai kỳ thúc đẩy quá trình sản xuất sắc tố melanin. Ngoài ra, bệnh nhân đang điều trị rối loạn nội tiết tố hoặc mắc bệnh suy giáp cũng dễ bị tăng sắc tố..
- Ảnh hưởng bởi một số loại thuốc: kháng sinh, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), lợi tiểu, retinoid, hạ đường huyết, chống co giật, loạn thần,…
- Lão hóa da.
Nguyên nhân ngoại sinh của nám da
Nám da còn hình thành từ những yếu tố ngoại sinh sau [3]:
- Tia UV và ánh sáng khả kiến: tổn thương tế bào da và kích thích tăng sinh sắc tố (melanocytes) gây nám da.
- Các sản phẩm chăm sóc da: kích ứng khiến da tổn thương và ảnh hưởng bởi môi trường, ngoài ra một số hoạt chất khiến làm da nhạy cảm với ánh sáng mặt trời như AHAS, Retinoids,…
Tổng quan về các loại nám da
Nám da thường được phân thành ba loại dựa theo mô học và độ sâu của sắc tố melanin: thượng bì, trung bì và hỗn hợp. Ban đầu nám da có thể chỉ xuất hiện ở thượng bì và sau đó tiến triển thành loại hỗn hợp hoặc trung bì do mất kiểm soát sắc tố.
Nám da thượng bì (nám nông/ nám không chân/ nám mảng)
Nám thượng bì khá phổ biến, hình thành ngay ở lớp thượng bì của da. Chân nám không ăn sâu vào bên trong mà chỉ nằm ở vùng thượng bì và lớp ngoài cùng của da. Nám nằm thành từng mảng nhỏ và dần lan rộng có màu nhạt, biên giới rõ, xuất hiện chủ yếu ở gò má, trán, mũi và cằm. Nguyên nhân chính là do ánh nắng, ô nhiễm, mỹ phẩm kém chất lượng, thuốc tránh thai, thay đổi nội tiết tố,… nên việc trị liệu sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
Nám da trung bì (nám chân sâu/ nám đốm)
Nám trung bì là loại nám xuất hiện trên bề mặt da với những đốm đen sẫm màu do các tế bào sinh sắc tố melanocyte đẩy melanin từ trung bì, có màu đen sẫm, xuất hiện theo từng nốt, không có biên giới rõ. Chân nám nằm ở sâu dưới lớp trung bì. Nguyên nhân chính là do rối loạn nội tiết tố ở phụ nữ trên 30 tuổi hoặc tiền mãn kinh. Nếu làn da không được chăm sóc và bảo vệ đúng cách, thì nám da sẽ ngày càng sậm màu.
Nám da hỗn hợp
Nám hỗn hợp là sự kết hợp của các loại nám da, gồm nám trung bì và nám thượng bì, xuất hiện trên nhiều vùng da. Nguyên nhân là do sự kết hợp của các yếu tố gây nám khác nhau. Đây là loại nám khó điều trị nhất bởi chân nám nằm sâu, cần nhiều thời gian và áp dụng công nghệ hiện đại.
CƠ CHẾ HÌNH THÀNH MỖI LOẠI NÁM DA VÀ HƯỚNG TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ
Sinh bệnh học nám da
Nguyên nhân của nám da thường đa dạng nhiều con đường khác nhau.
Đầu tiên, tia UV là nguyên nhân gây bệnh hàng đầu, chúng gây ra các gốc tự do oxy hóa (ROS), từ đó thúc đẩy quá trình tăng sinh sắc tố [4]. Các nghiên cứu đã chứng minh tia UV và 1 số ánh sáng khả kiến màu xanh-tím khiến kích thích các tế bào hắc tố trên da sản xuất Melanin [5].
Thứ hai, yếu tố gene đóng vai trò quan trọng. Các gen liên quan đến quá trình viêm nhiễm, tăng sinh sắc tố và thay đổi nồng độ hormon, các đáp ứng vận mạch đều có báo hiệu nguy cơ bệnh lý nám da. Các bệnh nhân có làn da trong thuộc độ Fitzpatrick IV, V và VI thường có yếu tố gia đình nhiều hơn độ I và II.
Thứ ba, ảnh hưởng của nồng độ hormon có vai trò quan trọng khi tỷ lệ bệnh gia tăng trên phụ nữ trước có thai, dùng thuốc tránh thai hay các liệu trình hormon khác. Tương tự, nám cũng xuất hiện trên các bệnh nhân độ tuổi tiền mãn kinh.
Cuối cùng, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quá trình chuyển hóa lipid tại các vùng da tổn thương giảm, cho thấy rằng hàng rào bảo vệ da đã bị thương tổn khi bị nám, và đó cũng có thể là một cơ chế bệnh lý quan trọng của bệnh [6].
Bản chất các loại nám da
Nám nông/ nám da thượng bì
Yếu tố bệnh sinh nám da do nhiều nguyên nhân, nhưng có thể nói về bản chất, da nám là da nhạy cảm. Khi làn da nhạy cảm và tổn thương hàng rào thượng bì, các tác nhân gây hại dễ dàng phá vỡ hàng rào này, gây viêm thượng bì (bề mặt da) và tổn thương màng đáy. Để bảo vệ làn da bị tổn thương, các sắc tố được sản xuất và phân giải lên trên lớp thượng bì, từ đó hình thành nám thượng bì (nám nông).
Nám chân sâu/ nám bì
Cơ chế hình thành nám chân sâu thường do 2 khả năng:
Khả năng 1:
Theo thời gian, melanin ở lớp thượng bì tích tụ quá nhiều kết hợp phản ứng viêm từ nhiều tác nhân (tia UV, mỹ phẩm, điều trị bằng hoạt chất quá mạnh và thiếu sót trong phục hồi,…) gây kích thích phản ứng miễn dịch. Lúc này, tế bào miễn dịch Macrophage (Đại thực bào) từ dưới trung bì sẽ “bơi lên” thượng bì để xử lý các tác nhân gây viêm và sẽ bị nhầm lẫn Melanin là một trong những tác nhân gây viêm.
Chính quá trình nhầm lẫn này sẽ khiến các Đại thực bào tiến hành quá trình thực bào nhằm “xơi tái” các Melanin, sau khi “hoàn thành nhiệm vụ”, các Đại thực bào ngậm Melanin được gọi là Melanophage sẽ quay trở về vị trí ban đầu của mình tại lớp trung bì. Và chúng vô tình mang các Melanin này xuống trung bì, gây nên nám trung bì / nám chân sâu.
Khả năng 2:
Khi da tiếp xúc tia UV kéo dài kết hợp bảo vệ không đầy đủ và nền da lão hoá. Sẽ gây nên tình trạng tổn thương màng đáy, lúc này các Melanin sẽ dễ dàng “tràn” xuống dưới trung bì, kết hợp với quá trình thực bào như khả năng 1, sẽ gây nên tình trạng nám trung bì / nám chân sâu.
Quá trình hình thành nám chân sâu cho thấy rằng loại nám này nằm ở vị trí rất sâu dưới cả lớp thượng bì nên cần phác đồ tiếp cận bằng công nghệ cao chứ không thể thẩm thấu bằng những hoạt chất bôi thoa.
Hướng tiếp cận điều trị
Bản chất của điều trị nám chính là cần tác động cùng lúc lên nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau từ quang tổn thương, viêm, sự tăng sinh mạch bất thường hay thậm chí là một biểu hiện của lão hóa da do ánh nắng. Phác đồ điều trị nám da cần tác động cùng lúc lên nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau thông qua nhiều liệu pháp như các loại thuốc uống, thuốc bôi ngoài da, các quy trình điều trị xâm lấn hoặc kết hợp các liệu pháp trên.
Ba lựa chọn thiết kế phác đồ điều trị chính cho bệnh nám như sau [7].
- Đầu tiên, chống tia UV và các hoạt chất ức chế sắc tố tại chỗ
- Thứ hai, lột da bằng hóa chất (peel) và vi điểm hoạt chất ức chế sắc tố (Mesotherapy).
- Thứ ba, điều trị bằng laser, nhưng cần kiểm soát tốt nguy cơ tăng sắc tố.
Phương pháp | Điều trị | Cơ chế |
Bôi tại chỗ |
Iron oxide, Tinosorb, oxybenzone, avobenzone, octinoxate | Cản ánh sáng khả kiến và UV |
Tretinoin, glucosamine, retinol, retinaldehyde, N-acetyl glucosamine | Ức chế phiên mã Tyrosine | |
Hydroquinone, Cysteamine, mequinol, arbutin, azelaic acid, kojic acid, ellagic acid, resveratrol, oxyresveratrol, Tranexamic Acid | Ức chế Tyrosine | |
Vitamin C, vitamin E, thioctic acid, retinoids, lactic acid, glycolic acid, salicylic acid, liquiritin | Tăng tốc độ tái tạo biểu bì | |
Linoleic acid, Cysteamine | Ức chế men chuyển melanosome | |
Niacinamide | Ức chế chuyển melanosome | |
Tranexamic Acid | Ức chế con đường
plasminogen / plasmin → ức chế tổng hợp melanin Giảm sự tăng sinh mạch máu |
|
Steroids, Glycyrrhetinic Acid, Pycnogenol, Cysteamine | Loại bỏ các gốc tự do | |
Uống | Tranexamic Acid | Ức chế con đường
plasminogen / plasmin → ức chế tổng hợp melanin Giảm sự tăng sinh mạch máu |
Pycnogenol, Polypodium leucotomos, glutathione | Ức chế các phản ứng oxy hoá | |
Thủ thuật | Laser Q-switched ruby, laser Q-switched Nd:Yag | Phá hủy melanosome |
Laser không bóc tách
Laser phân đoạn |
Quá trình quang nhiệt phân
đoạn dẫn đến loại bỏ melanin |
|
Lột da bằng hóa chất | Tăng luân chuyển tế bào sừng | |
Mesotherapy | Vận chuyển thuốc qua da, tấn công cục bộ | |
Microneedling | Vận chuyển thuốc qua da | |
IPL | Loại bỏ melanosome | |
RF | Kích thích sinh học tế bào
Vận chuyển thuốc qua da |
Bảng: Các phương pháp điều trị nám và cơ chế hoạt động
Có rất nhiều nguyên nhân và cơ chế hình thành nám da mà không có một phương pháp hay phác đồ điều trị nám duy nhất. Thiết kế phác đồ điều trị nám thường theo thứ tự sau đây:
- Các phương pháp điều trị hàng 1 – Bôi thoa: cho những trường hợp nám nhẹ tới trung bình
- Các phương pháp điều trị hàng 2 – Peel, Mesotherapy, Uống: những trường hợp nám nặng hơn/ kém đáp ứng hàng 1 hoặc bổ trợ quá trình điều trị.
- Các phương pháp điều trị hàng 3 – Laser: những trường hợp nám chân sâu, nám kháng trị, hoặc rút ngắn thời gian và tăng cường hiệu quả điều trị.
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ THEO TỪNG NỀN DA NÁM
Cho tới thời điểm này, điều trị nám đường bôi vẫn luôn là ưu tiên hàng đầu đảm bảo an toàn, dễ ứng dụng và tiết kiệm nhất. Hầu hết các trường hợp nám đều có thể điều trị bằng đường bôi, trong đó bước chống nắng là trọng tâm để da giảm tổn thương và tiếp xúc với yếu tố bệnh sinh.
Đánh giá chính xác nền da nám là bước quan trọng đầu tiên để lựa chọn được phương pháp điều trị nám hiệu quả. Tình trạng nền da trung bình khỏe dễ đáp ứng điều trị và có thể tiếp cận bằng những hoạt chất mạnh như Hydroquinone, Tretinoin,… Tuy nhiên, hầu hết nền da nám đều nhạy cảm và có những vấn đề điển hình như giãn mạch, đỏ da, lão hóa nên cần tiếp cận điều trị bằng những hoạt chất non-hydroquinone như Cysteamine, Tranexamic Acid, Kojic Acid, Arbutin,…
Hydroquinone cho nền da nám khỏe
Hydroquinone (HQ) là hoạt chất có khả năng ức chế hoàn toàn Tyrosinase chuyển đổi thành Melanin, đồng thời ức chế tổng hợp RNA, DNA và có thể thay đổi sự hình thành melanosome, do đó tác động lên tế bào hắc tố một cách có chọn lọc. Những hoạt động này ngăn chặn quá trình trao đổi chất của melanocyte, làm giảm dần sự sản xuất sắc tố melanin trên da.
Tuy nhiên, xuất hiện nhiều tác dụng phụ của Hydroquinone khi sử dụng một thời gian dài liên tục, vậy nên có rất nhiều tranh cãi về sự an toàn của chất này khi dùng trong mỹ phẩm.
Liệu pháp Kligman cho những làn da khỏe, tình trạng nám nặng không kháng trị
Liệu pháp kết hợp ba thành phần gồm dexamethasone 0,1% – 0,1% tretinoin – 5% hydroquinone được thực hiện bởi Tiến sĩ Albert M. Kligman được xem là công thức tối ưu và được sử dụng rộng rãi trong phác đồ điều trị nám da bởi những tác động toàn diện.
Kligman có cơ chế hoạt động chính được cho là nhờ hydroquinone có tác dụng ức chế trực tiếp tyrosinase. Tuy nhiên, hydroquinone kém bền và dễ bị oxy hóa trên da, khi đó Tretinoin ngăn chặn quá trình oxy hóa hydroquinone, tăng cường sự thâm nhập vào biểu bì, loại bỏ sắc tố và tăng sinh tế bào sừng. Cuối cùng, steroid tại chỗ có tác dụng làm giảm chuyển hóa tế bào, ức chế tổng hợp melanin và giảm kích ứng do thuốc.
Công thức Kligman có thể được ứng dụng cho các tình trạng nám da khác nhau, như nám mảng, nám chân sâu, nám hỗn hợp, nám do ánh nắng, nám do nội tiết.
Đối với nám da, giảm mMASI bằng cách điều trị bằng kem chống nắng phổ rộng và TC tại chỗ dự kiến là 30–40% sau 8 tuần và 50–60% trong 16 tuần [8-10].
Cysteamine đơn trị liệu nám cho hầu hết các nền da
Cysteamine là một chất chống oxy hóa tự nhiên có khả năng ức chế sự tổng hợp Melanin và Peroxidase bằng cách tác động lên nhóm thiol (-SH) trong cấu trúc của các enzyme này. Bản chất Cysteamine tự nhiên được tìm thấy trên các tế bào cơ thể người nên hoạt chất này an toàn khi sử dụng lâu dài, không gây độc tế bào hay bất kỳ tác dụng phụ nào.
Một nghiên cứu [11] trên 40 phụ nữ nám da dùng Cysteamine 5% và Hydroquinone 4% trên vùng tăng sắc tố trong 120 ngày. Mức giảm trung bình điểm mMASI (chỉ số đo mức độ nghiêm trọng của nám):
- Cysteamine – 24%, Hydroquinone – 41% sau 60 ngày
- Cysteamine – 38%, Hydroquinone – 53% sau 120 ngày
Nhận định cho thấy Cysteamine hoàn toàn có thể thay thế Hydroquinone và công thức Kligman bởi hiệu quả mạnh mẽ mà vẫn bảo đảm an toàn, có thể sử dụng lâu dài. Theo các cập nhật mới nhất hiện nay, Cysteamine được ứng dụng để điều trị nám cả giai đoạn tấn công và duy trì.
Cysteamine kết hợp Tranexamic Acid điều trị nám trên những nền da giãn mạch
Sự kết hợp Tranexamic Acid và Cysteamine cộng hưởng tạo những tác động khác nhau lên nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau của nám. Trong khi Cysteamine giúp ức chế Tyrosine và cải thiện hắc tố mức độ nhẹ tới trung bình, thì Tranexamic Acid giúp giảm viêm đỏ, giãn mạch trên nền da nhạy cảm, đặc biệt giúp ức chế plasmin – yếu tố gián tiếp tạo ra melanin. Đặc biệt, Tranexamic Acid giảm viêm nhanh chóng và điều trị giãn mạch hiệu quả, cực kì phù hợp với những làn da nám nhạy cảm, lộ rõ mạch máu, viêm đỏ, hạn chế tình trạng tăng sắc tố dội ngược sau các điều trị xâm lấn.
Hơn hết, hai hoạt chất trị nám thế hệ mới này được các bác sĩ da liễu khuyên dùng vì ưu điểm không gây tổn hại tế bào sừng, không gây độc tế bào. Điều này là một tiền đề quan trọng để có một nền da khỏe trong điều trị nám.
LIỆU PHÁP CÔNG NGHỆ CAO VỚI NHỮNG TÌNH TRẠNG NÁM CH N S U
Có thể hiểu đơn giản, nám chân sâu nằm ở bì, vị trí rất sâu dưới da mà các liệu pháp bôi thoa khó có thể tiếp cận và tác động nhanh chóng được. Hơn nữa, việc điều trị chọn lọc vùng da sắc tố là rất khó, nên liệu pháp công nghệ cao điển hình là Laser và Mesotherapy thường được lựa chọn đầu tiên.
Ngoài ra, với mục đích rút ngắn thời gian hoặc tăng cường hiệu quả điều trị nám, hoặc trường hợp da kém đáp ứng liệu trình bôi thoa, thì lúc này các liệu pháp tiếp cận hàng hai và hàng ba sẽ giúp giúp tăng tốc, phối hợp và tăng cường hiệu quả điều trị.
Laser cắt đuôi nám
Laser sử dụng năng lượng nhiệt đốt cháy những vi điểm nhỏ trên da, từ đó có thể phá hủy tế bào hắc tố nằm ở dưới lớp trung bì mà không gây ảnh hưởng các tế bào lành khác. Laser phù hợp với những trường hợp nám chân sâu (nám bì) hoặc nám kháng trị lâu năm, tương tự với nền da nám bị dày sừng khó có thể tiếp cận vùng tăng sắc tố những phương pháp thông thường.
Tuy nhiên, Laser chỉ điều trị nám triệu chứng chứ không thể cắt đứt căn nguyên gây nám. Các hạt hắc tố bị phá vỡ bởi laser không biến mất khỏi tế bào mà chỉ bị phá vỡ, chúng vẫn di chuyển lên bề mặt, đây là lý do tại sao laser không cải thiện nám chân sâu ngay lập tức mà sau một thời gian sau quá trình tái tạo thượng bì.
Hơn nữa, laser có rất nhiều rủi ro gây tăng sắc tố ngược do quá trình gây viêm và sinh nhiệt khiến tình trạng nám trầm trọng hơn. Vậy nên, laser cần kết hợp nhiều liệu pháp khác như Mesotherapy giúp tấn công nám cục bộ, phục hồi và duy trì bôi thoa các hoạt chất làm trắng khác.
Mesotherapy vi điểm nám da
Mesotherapy có 2 lợi ích trong điều trị nám: giúp phục hồi nền da nám tổn thương và đưa hoạt chất làm trắng tấn công cục bộ vào sâu trong da. Với liệu pháp mesotherapy, thuốc được đưa trực tiếp vào lớp bì, nồng độ thuốc cao hơn ở vùng mục tiêu với thể tích nhỏ hơn. Do đó, hiệu quả lớn hơn và lâu dài hơn, với ít tác dụng phụ hơn.
Phục hồi nền da biểu bì bằng cách đưa vi điểm các hoạt chất phục hồi như Hyaluronic Acid hoặc các yếu tố tăng trưởng. Tiếp theo, đưa vi điểm các hoạt chất làm trắng da, điển hình là Tranexamic Acid và Glutathione giúp nâng cao hiệu quả điều trị.
Trong đó, Tranexamic Acid là hoạt chất được nghiên cứu nhiều nhất, có thể ngăn chặn sự phát triển của quá trình viêm và ngăn ngừa các hạt sắc tố hình thành. Từ đó quá trình viêm bị ức chế, melanocytes sẽ dịu lại và ngừng sản xuất melanin không cần thiết, da sáng lên và cải thiện tổng thể tốt hơn.
Phục hồi và chống nắng
Làn da nám trải qua nhiều liệu pháp xâm lấn công nghệ cao cần được phục hồi bằng những hoạt chất tăng sinh tế bào mạnh mẽ, chữa lành vết thương nhanh chóng và củng cố hàng rào bảo vệ da tự nhiên khỏe hơn.
- Yếu tố tăng trưởng (EGF, FGF, VEGF, IGF 1): là một trong những loại Peptide chịu trách nhiệm duy trì và bảo vệ biểu mô, bằng cách thúc đẩy sự tổng hợp Collagen và Elastin, rất hay gặp khi điều trị sẹo rỗ.
- Hyaluronic Acid / Ceramide/ Peptide: cấp ẩm nhanh chóng, làm dịu da và giảm kích ứng, thúc đẩy quá trình lành thương.
- Vitamin (E, C): giúp chống oxy hóa mạnh mẽ, trung hòa gốc tự do, bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường, từ đó củng cố hàng rào ẩm và sức khỏe làn da.
Cuối cùng nhưng là lưu ý quan trọng nhất, trọng tâm trong điều trị nám da đó là thực hiện nghiêm ngặt chống nắng mỗi ngày bằng những sản phẩm chống nắng màng lọc hiện đại, phổ rộng chống tia cả UVA, UVB và cần được bôi thoa lại thường xuyên (2 giờ một lần).
GỢI Ý SẢN PHẨM
BÔI THOA
Kem điều chỉnh sắc tố NanoMD CYNTRA
Kem ức chế sắc tố NanoMD CYNTRA chứa hoạt chất Cysteamine với nồng độ 7.5% tiên tiến, được chứng minh lâm sàng đem lại hiệu quả cải thiện sắc tố tương đương Hydroquinone nhưng an toàn hơn. Công thức ưu việt kết hợp Tranexamic Acid 3% tác động đa con đường hình thành nám và ngăn tái phát nám hiệu quả. Hơn nữa, Tranexamic Acid đồng thời giúp điều trị giãn mạch và hạn chế tăng sắc tố sau viêm.
Kem ức chế sắc tố NanoMD CYNTRA ứng dụng cho nhiều tình trạng bệnh lý về sắc tố như:
- Các tình trạng nám: Nám thượng bì, nám trung bì, nám hỗn hợp
- Tăng sắc tố sau viêm: Sau peel, laser, lăn kim, sau điều trị mụn
- Bệnh nhân không đáp ứng với Hydroquinone hoặc công thức Kligman
- Duy trì hiệu quả điều trị nám sau Hydroquinone / Kligman
Đặc biệt, công nghệ bọc Nano giúp nâng cao dược động học của Cysteamine và Tranexamic Acid, hạn chế kích ứng và gia tăng mức độ thẩm thấu của hoạt chất. Nhờ đó NanoMD Cyntra có thể phát huy hiệu quả vượt trội mà vẫn đảm bảo tính an toàn khi sử dụng thời gian dài.
Kem dưỡng làm dịu và phục hồi da Ekseption Ice Cream Repair 50ml
Kem dưỡng Ekseption Ice Cream Repair chứa công thức phục hồi da toàn diện gồm tổ hợp các yếu tố tăng trưởng (EGF, FGF, VEGF, IGF 1), ATP & Protein, và các Amino Acid & Acetyl Glutamine giúp sửa chữa, phục hồi các tế bào da bị tổn thương, giảm viêm, kích ứng, ngăn ngừa tăng sắc tố sau viêm. Đáp ứng yêu cầu phục hồi và điều chỉnh các quá trình biệt hóa, tăng sinh và giao tiếp giữa các tế bào da.
Kem dưỡng Ekseption Ice Cream Repair cực kỳ phù hợp giúp làm dịu, giảm đỏ da sau điều trị xâm lấn, đẩy nhanh quá trình lành thương, đồng thời còn giúp tái tạo bề mặt da, cải thiện độ đàn hồi, hỗ trợ tăng sinh collagen và làm chậm quá trình lão hóa.
Với kết cấu mỏng nhẹ, thẩm thấu nhanh và ráo mịn trên da nên Ice Cream Repair phù hợp với mọi nền da treatment, da sau các liệu trình xâm lấn như peel, laser, mesotherapy,…
Kem Chống Nắng Căng Bóng & Trẻ Hóa Ekseption All Day Shield
All Day Shield là kem chống nắng bảo vệ ban ngày, sở hữu màng lọc tiên tiến và bền vững với bộ lọc UVA/UVB 18,5% (Octinoxate, Tinosorb M, Tinosorb S, Uvinul A Plus) giúp bảo vệ da toàn diện.
Ngoài ra, All Day Shield có chứa phức hợp hai hoạt chất chống oxy hóa mạnh mẽ gồm Helioguard 365TM có khả năng hấp thụ tia cực tím mạnh mẽ và Ferulic acid giúp ức chế tyrosinase giúp giảm sự hình thành sắc tố. Ngoài ra 2 chất này còn có khả năng chống oxy hóa, căn bằng gốc tự do, bảo vệ DNA.
All Day Shield sẽ giúp bảo vệ da một cách toàn diện khỏi tia HEV, ngăn chặn hình thành thâm nám và lão hóa sớm trên da. Ngoài ra, công thức còn chứa các thành phần dưỡng ẩm và chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E và hyaluronic acid giúp làn da luôn được tươi mới sau ngày dài.
All Day Shield được thiết kế ở dạng nhũ tương, kết cấu nhẹ nhàng với SPF cao mà không làm da nhờn, nặng mặt hoặc tạo vệt trắng sau khi sử dụng. Khách hàng sau khi sử dụng sẽ cảm thấy lớp kem chống nắng tệp vào da, ráo nhanh, nâng tông nhẹ nhàng tự nhiên, tạo độ căng bóng và ẩm mịn.
Ekseption TRX mixlab serum
Serum sáng da, mờ nám Ekseption Hyaluronic TRX với công thức tác động kép giúp làm sáng da nhờ ức chế tổng hợp tyrosinase ở tế bào hắc tố đến tế bào sừng ở thượng bì.
Công thức của Ekseption Hyaluronic TRX chứa hoạt chất chính là Tranexamic Acid với công dụng làm sáng da, giảm sắc tố và các đốm đen thông qua cơ chế ức chế plasmin từ đó ngăn chặn sự phát triển của quá trình viêm và ngăn ngừa các hạt sắc tố hình thành, làm sáng da và giảm nám hiệu quả.
Tranexamic Acid còn giúp làm giảm độ nhạy cảm của da với tia cực tím, phục hồi hàng rào bảo vệ da cũng như cải thiện sắc tố nhanh chóng và an toàn cho da. Ngoài ra, có kết hợp AHA 1% giúp tẩy tế bào chết dịu nhẹ, mở đường cho Tranexamic Acid thẩm thấu sâu vào da. XS Hyaluronic Acid 2% giúp tăng cường giữ ẩm, làm mềm mịn, căng bóng và chống lão hóa da.
Ekseption Hyaluronic TRX cực kì phù hợp với những làn da nám có nền giãn nhạy cảm, lộ rõ mạch máu, viêm đỏ,… giúp giảm viêm nhanh chóng, cải thiện giãn mạch song song. Được sản xuất theo công nghệ huyết thanh mixlab chuẩn châu u, đã được chứng minh lâm sàng cho hiệu quả cải thiện sắc tố rõ rệt, giúp da mịn màng, duy trì hàng rào bảo vệ da sáng khỏe tự nhiên.
PEEL
Ekseption White-Up Peel
White-Up+ Peptide Peel là giải pháp peel thế hệ mới để tập trung cải thiện lão hóa và thâm đỏ. White-Up+ Peptide Peel kết hợp nhiều acids khác nhau gồm AHA, BHA và PHA cùng với peptide ở nồng độ cao nhằm mang đến hiệu quả trong điều trị.
Thành phần chính gồm:
- Phytic acid 4%: Trọng lượng phân tử thấp thâm nhập vào các lớp sâu và giảm sắc tố, giảm mụn.
- Gluconolactone 15% và Lactobionic acid 1%: xử lý các lớp rất bề mặt, giữ ẩm, chống oxy hóa, tái tạo bề mặt da nhẹ nhàng, hạn chế mụn.
- Mandelic Acid 6%: giảm mụn viêm, làm mờ vết thâm mụn, nếp nhăn nhỏ..
- Tranexamic acid 2%: Giảm mẩn đỏ và sắc tố, .
Đặc biệt, peel còn chứa hoạt chất phục hồi đăt giá Anti-pigmentation peptide (2%) có khả năng làm trắng, kích thích tăng sinh collagen làm da đàn hồi và săn chắc, sáng khỏe, đều màu hơn.
Bên cạnh đó, White-Up+ Peptide Peel ứng dụng công nghệ DMKS giúp acid hoạt động tốt trên da, mang đến trải nghiệm thoải mái, nhẹ nhàng, giảm tình trạng kích ứng, đỏ viêm khi peel.
Fusion F-Melaclear (ức chế sắc tố, trị nám)
Fusion F-Melaclear ứng dụng liệu pháp chuyên sâu (Mesotherapy) giúp điều trị nám vượt trội với thành phần chính là hoạt chất điều trị nám thế hệ mới Tranexamic Acid, đảm bảo các dưỡng chất thẩm thấu sâu trong da, điều trị tận gốc nám tàn nhang, đốm nâu.
Fusion F-Melaclear sở hữu tổ hợp 5 hoạt chất sáng da có khả năng giải quyết được hầu hết các cơ chế bệnh sinh của nám da thông qua rất nhiều cơ chế:
- Tranexamic Acid: Ức chế Plasmin, từ đó gián tiếp ức chế hiện tượng viêm da có liên quan đến gia tăng sắc tố melanin gây sạm nám.
- Glutathione: Chống oxy hóa mạnh mẽ từ bên trong, tham gia các chu trình nội tế bào, sửa chữa tổng hợp ADN, tham gia vào chu trình tế bào, và ức chế tyrosinase làm giảm sắc tố melanin hiệu quả.
- Niacinamide: Hoạt chất đa nhiệm giúp ức chế melanosome giải phóng vào tế bào sừng, chống oxy hóa và tăng cường chức năng hàng rào bảo vệ da, điều tiết bã nhờn, giảm tác hại tia UV.
- 4 Butyl – Resorcinol: Ức chế trực tiếp các hoạt động của Tyrosinase và protein liên quan đến tyrosinase, mang khả năng ức chế gốc nám từ trước khi hình thành.
- Arbutin: Dẫn xuất tự nhiên của Hydroquinone, có nguồn gốc từ thực vật (lúa mì, lê, việt quất, nam việt quất, quả dâu gấu) có tác dụng ức chế trực tiếp men Tyrosinase, ngăn hình thành melanin mới.
Fusion F-Melaclear có khả năng ức chế sắc tố tối ưu và an toàn, giải quyết tình trạng thâm nám, sạm da. Hơn hết, Fusion F-Melaclear còn giúp kích thích đổi mới tế bào, trung hòa gốc tự do, rút ngắn thời gian hồi phục. Kích thích tăng sinh collagen, loại bỏ sắc tố từ sâu bên trong cho làn da sáng mịn khỏe mạnh.
F-HA (phục hồi)
F-HA là phương pháp điều trị tối ưu cho nám trên nền da khô, mất nước, kém săn chắc và lão hóa.
Chiết xuất chính bao gồm 1.5% Hyaluronic Acid tinh khiết với trọng lượng phân tử cao lên tới 2.3M Daltons, giúp tối ưu hiệu quả ngậm nước và giữ nước lâu trong các khoảng gian bào, cho làn da căng bóng da rõ rệt và lâu dài.
Ngoài ra trong công thức F-HA Ultra có kết hợp thêm 1% yếu tố tăng trưởng đắt giá EGF và FGF, giúp cải thiện các vấn đề trẻ hóa da, tăng sinh collagen và củng cố hoạt động cho nguyên bào sợi tốt hơn.
Kết hợp meso F-HA với các phương pháp điều trị bằng công nghệ cao như Laser, Peel,… để tăng hiệu quả điều trị, đồng thời hạn chế tăng sắc tố sau viêm và tái phát nám.
TỔNG KẾT
Nám da có nhiều loại và mỗi loại lại có yếu tố bệnh sinh khác nhau cũng như điều trị khác nhau. Điều trị nám da không có phác đồ chính xác mà đều dựa vào tình trạng loại nám và nền da của mỗi người. Hầu hết các loại nám biểu bì hoặc nám bì “tuổi đời” chưa lâu đều có thể điều trị bằng đường bôi, tuy nhiên, những tình trạng nám nặng như nám nám chân sâu lâu năm, nám kháng trị thì cần can thiệp các liệu pháp công nghệ cao cũng như theo dõi phục hồi sát sao hơn. Để điều trị nám hiệu quả, trọng tâm là chống nắng đầy đủ và kiên nhẫn tuân thủ đúng phác đồ mà bác sĩ thiết kế.
Nguồn tham khảo:
1. Professional, C. C. M. (n.d.). Melasma. Cleveland Clinic.
2. Mfa, J. H. M. M. (2023, May 4). Understanding Melasma. Healthline.
3. Fletcher, J. (2023, October 26). What is melasma?
4. Jo HY, Kim CK, Suh IB, Ryu SW, Ha KS, Kwon YG, et al. Co-localization of induciblenitric oxide synthase and phosphorylated Akt in the lesional skins of patients with melasma. JDermatol. 2009;36(1):10-6.
5. Kang HY, Hwang JS, Lee JY, Ahn JH, Kim JY, Lee ES, et al. The dermal stem cell factor and c-kit are overexpressed in melasma. Br J Dermatol. 2006;154(6):1094-9
6. Kang HY, Suzuki I, Lee DJ, Ha J, Reiniche P, Aubert J, et al. Transcriptional profiling shows altered expression of wnt pathway- and lipid metabolism-related genes as well as melanogenesis-related genes in melasma. J Invest Dermatol. 2011;131(8):1692-700.
7. Goldsmith LA, Katz SI, Gilchrest BA, Paller AS, Leffell DJ, Wolff K et al (2012) Fitzpatrick’s dermatology in general McGraw-Hill Professional, New York
8. Bhawan J, Grimes P, Pandya AG, Keady M, Byers HR, Guevara IL, et al. A histological examination for skin atrophy after 6 months of treatment with flu- ocinolone acetonide 0.01%, hydroquinone 4%, and tretinoin 0.05% cream. Am J Dermatopathol. 2009;31(8):794–8.
9. O’Donoghue JL, Beevers C, Buard A. Hvdroquinone: assessment of genotoxic potential in the in vivo alkaline comet assay. Toxicol Rep. 2021;8:206–14.
10. Goldsmith LA, Katz SI, Gilchrest BA, Paller AS, Leffell DJ, Wolff K et al (2012) Fitzpatrick’s dermatology in general McGraw-Hill Professional, New York
11. http://www.surgicalcosmetic.org.br/statistics/977/en-US