Điều trị nám đến nay vẫn luôn là thách thức với các bác sĩ da liễu và skincare expert bởi tính chất mãn tính và khó kiểm soát. Cho đến nay, bộ đôi Hydroquinone và Tretinoin vẫn đang được lựa chọn ứng dụng trong điều trị thâm nám, là công thức tối ưu được các chuyên gia da liễu lựa chọn. Hãy cùng tìm hiểu cách ứng dụng phác đồ này một cách hiệu quả và chuẩn khoa học nhất nhé!
Mở đầu và tiếp cận những với điều trị nám chuẩn khoa học
Giới thiệu về nám da
Nám da (Melasma) là một rối loạn sắc tố phổ biến, gây các mảng sắc tố màu rám nắng, nâu, nâu xám hoặc xám xanh và các đốm giống tàn nhang, có màu sẫm hơn màu da tự nhiên. Nám thường xuất hiện trên mặt, đặc biệt là trên má, sống mũi, trán và môi trên và đôi khi nó còn xuất hiện ở các bộ phận tiếp xúc với ánh nắng mặt trời khác của cơ thể, chẳng hạn như cánh tay.
Nám da phổ biến ở phụ nữ châu Á và gốc Tây Ban Nha sống ở những khu vực có ánh sáng mặt trời mạnh, thường xảy ra ở những bệnh nhân có loại da Fitzpatrick IV, V và VI [1]
Chẩn đoán nám da
Nám da không có tiêu chuẩn chẩn đoán rõ ràng nên phải thực hiện chẩn đoán bằng phương pháp loại trừ. Nám được chia thành nhiều loại như nám thượng bì, nám trung bì và nám hỗn hợp tùy theo vị trí của sắc tố, nhưng hầu hết các loại nám đều thuộc loại nám thượng bì hoặc nám hỗn hợp. Chúng ta có thể chẩn đoán nám da dựa trên các biểu hiện lâm sàng như:
- Đầu tiên, dễ dàng quan sát được nám dưới dạng các mảng sắc tố có màu nâu do melanin biểu hiện ở lớp trung bì, gần với bề mặt da.
- Thứ hai, khác với lentigo (đồi mồi), đường viền của nám mờ nên khó phân chia ranh giới với da thường.
- Thứ ba, nám xuất hiện đối xứng 2 bên và xuất hiện ở vị trí tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
- Thứ tư, nám thường hợp nhất thành dạng lưới. Các vết nám không bao gồm các mảng màu nâu độc lập mà liên kết với nhau, hầu hết tạo thành một mảng duy nhất.
Tiếp cận điều trị nám
Có thể hiểu đơn giản hơn về bản chất của nám, khi những bệnh nhân có làn da nhạy cảm do di truyền hoặc nội tiết tố, hoặc viêm nhiễm do kích ứng mãn tính, từ tia UV hoặc mỹ phẩm. Quá trình này dẫn đến phá vỡ hàng rào biểu bì, gây viêm nhiễm ở lớp biểu bì (bề mặt da) và tổn thương màng đáy. Để bảo vệ làn da bị tổn thương, các sắc tố xuất hiện trên lớp biểu bì, từ đó hình thành nên nám.
Và đi kèm đó, bản chất của điều trị nám chính là cần tác động cùng lúc lên nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau từ quang tổn thương, viêm, sự tăng sinh mạch bất thường hay thậm chí các góc nhìn mới nhất định nghĩa nám là một biểu hiện của lão hóa da do ánh nắng. Đặc biệt, các nghiên cứu gần đây đã đề xuất hướng tiếp cận mới là con đường dẫn truyền tín hiệu từ tế bào sừng, nguyên bào sợi, tế bào tuyến bã, tế bào hắc tố và tế bào nội mô mạch máu cũng tham gia vào quá trình tăng sắc tố [2,3].
- Điều này cho thấy rằng việc bảo vệ da khỏi tia cực tím và duy trì tế bào sừng khỏe mạnh là rất quan trọng.
- Củng cố chức năng lớp bì khỏe mạnh cũng sẽ giúp cải thiện sắc tố da.
- Điều trị nám không chỉ dừng lại ở việc loại bỏ sắc tố hay chống nắng tốt mà củng cố cấu trúc da và duy trì toàn vẹn sức khỏe làn da là yếu tố đặc biệt quan trọng.
Nhìn chung, cần kết hợp đa phương pháp khi điều trị nám da. Có rất nhiều nguyên nhân và cơ chế hình thành nám da và không có một phương pháp điều trị nám duy nhất. Đặc biệt, không phải tất cả mọi đối tượng đều có đáp ứng giống nhau đối với mỗi phương pháp. Đó là lý do điều trị nám là một thách thức, cần được theo dõi và quản lý cẩn thận.
Chống nắng là yếu tố tiên quyết trong điều trị nám da
Tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây nên tình trạng nám, được báo cáo bởi 27–51% bệnh nhân như là yếu tố kích thích và 84% như là yếu tố gây tổn thương lâm sàng [4,5]. Do đó, các biện pháp chống nắng nghiêm ngặt nên được khuyến cáo đối với bất kỳ bệnh nhân nào được điều trị và duy trì sau điều trị.
Bôi kem chống nắng tại chỗ đóng vai trò quan trọng trong điều trị nám và nên được điều chỉnh để đạt hiệu quả tốt nhất [6]. Thực tế, các loại kem chống nắng thường không đạt hiệu quả như kỳ vọng do thói quen sử dụng không đủ lượng hoặc không đủ số lần bôi lại.
Bảo đảm quản lý tốt thói quen chống nắng của bệnh nhân chính là yếu tố tiên quyết cho mọi phác đồ điều trị nám. Đặc biệt với các phác đồ điều trị nám ứng dụng nhiều hoạt chất mạnh như Tretinoin & Hydroquinone.
PHÁC ĐỒ TIẾP CẬN VỚI TRETINOIN & HYDROQUINONE TRỊ NÁM CHUẨN KHOA HỌC
Hiệu quả của Hydroquinone được tối ưu hóa khi kết hợp với retinoids và corticosteroid tại chỗ. Cho tới hiện tại, công thức kết hợp giữa tretinoin với Hydroquinone vẫn được coi là phương pháp điều trị tại chỗ tiêu chuẩn vàng cho nám nhờ tác dụng làm trắng nhanh và mạnh.
Tuy nhiên, việc sử dụng Hydroquinone và Tretinoin có thể gây ra các tác dụng phụ, như viêm da tiếp xúc dị ứng và kích ứng, mảng trắng da giống hoa giấy, ban đỏ và giãn mạch.
LỰA CHỌN ĐẦU TAY – HYDROQUINONE
Hydroquinone (HQ) là một chất làm sáng da hiệu quả và được sử dụng rộng rãi để điều trị nám da, tăng sắc tố sau viêm và các rối loạn tăng sắc tố khác. Nó hoạt động bằng cách ức chế việc chuyển đổi tyrosinase thành melanin tới 90%. Nó cũng ức chế quá trình tổng hợp DNA và RNA và có thể làm thay đổi sự hình thành của melanosome, gây giảm sản xuất melanosome và tăng sự phân hủy của chúng, từ đó các tế bào hắc tố không thể hình thành gây các mảng nám da.
a/Giai đoạn tấn công – sử dụng Hydroquinone liều cao
Hydroquinone được khuyến cáo sử dụng dưới dạng kem 2–5% và nồng độ tối ưu nhất là 4%. Hydroquinone có thể được sử dụng trên vùng da bị tăng sắc tố 1-2 lần/ngày và có thể cần phải sử dụng duy trì trong thời gian từ 2 – 6 tháng điều trị.
Để có kết quả tối ưu, với mỗi lần thoa, bệnh nhân nên thoa khoảng 1,5 gam Hydroquinone vào lớp biểu bì (tương tự như lượng trong 1 inch kem đánh răng) và mát xa hoàn toàn vào da.
Hiệu quả giảm sắc tố có thể được nhìn thấy sau 5–8 tuần và việc điều trị có thể được tiếp tục trong tối đa 1 năm [12].
- Nghiên cứu [13,14] chỉ ra rằng sử dụng kem chống nắng phổ rộng và Hydroquinone 4% tại chỗ cho kết quả mức MASI (chỉ số diện tích và độ nặng nám) giảm trung bình 30–40% sau 8 tuần và 45–55% sau 16 tuần.
Điều trị bằng hydroquinone trên diện tích da khoảng 1-5% bề mặt cơ thể được xem là bình thường, thời gian sử dụng thông thường sẽ cho hiệu quả của nhìn thấy chỉ sau 4–6 tuần, số khác có thể mất đến 6 tháng, vậy nên cần theo cơ sở y tế hay hoặc ý kiến bác sĩ để có hiệu quả cải thiện tốt nhất.
b/Giai đoạn giãn liều – bổ sung luân phiên Cysteamine và Tranexamic Acid
Bởi bản chất gây độc tế bào và không thể sử dụng được lâu dài, nên sau giai đoạn tấn công bằng Hydroquinone, việc giãn tần suất sử dụng Hydroquinone và thay đổi qua lại với các thành phần non-hydroquinone để giảm thiểu tác dụng không mong muốn và tối ưu hiệu quả là đặc biệt cần thiết.
Điều trị nâng cao bằng Hydroquinone giúp tấn công vào giai đoạn nặng nhất của nám. Khi nám còn mức độ nhẹ – trung bình, giãn liều Hydroquinone và kết hợp bộ đôi Cysteamine với Tranexamic Acid giúp mang lại hiệu quả cải thiện nám cao mà không gây độc tế bào. Điều này giúp giảm nguy cơ tác dụng phụ không mong muốn trong quá trình điều trị.
- Cysteamine và Tranexamic Acid đều có khả năng ức chế quá trình sản xuất melanin trong da với các cơ chế hoàn toàn khác nhau. Khi kết hợp cùng nhau, chúng tạo ra một hiệu ứng hỗ trợ, tác động vào nhiều con đường hình thành sắc tố, giúp giảm nám một cách toàn diện và đạt được hiệu quả cao hơn.
- Đặc biệt, Tranexamic Acid sẽ giúp giảm viêm thông qua cơ chế giảm số lượng tế bào mast và ức chế hoạt động của plasmin giúp điều trị vấn đề nám trên nền da giãn mạch vô cùng hiệu quả.
- Quan trọng nhất, hai hoạt chất này không gây tổn hại tế bào sừng. Bảo đảm 1 tiêu chí quan trọng trong điều trị nám lâu dài đó là giữ tế bào sừng khỏe mạnh và không ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng thượng bì.
Tuy nhiên, bản chất Cysteamine cũng có những nguy cơ kích ứng nhất định khi sử dụng, chính vì thế ưu tiên lựa chọn sản phẩm chứa Cysteamine có công nghệ, đặc biệt là các công nghệ bọc để giúp kiểm soát tốt khả năng kích ứng khi sử dụng sản phẩm.
c/Giai đoạn duy trì sau điều trị nám
Có thể thấy Cysteamine đơn lẻ sẽ phù hợp với các trường hợp tăng sắc tố, nám mức độ nhẹ-trung bình và duy trì hiệu quả sau quá trình điều trị vấn đề sắc tố. Với tính chất mãn tính của nám, việc luôn duy trì ức chế sắc tố sau điều trị còn quan trọng hơn quá trình điều trị tấn công. Là một hoạt chất không gây độc tế bào, không gây tổn thương tế bào sừng và có thể sử dụng lâu dài, Cysteamine sẽ giúp hạn chế nguy cơ tái phát sau quá trình điều trị một cách hiệu quả.
LỰA CHỌN THỨ 2 – KẾT HỢP HYDROQUINONE & TRETINOIN & CORTICOID (KLIGMAN)
Dạng phối hợp giữa fluocinolone (một corticosteroid), hydroquinone và tretinoin, còn được gọi là triple combination cream (TCC) (công thức Kligman) là liệu pháp duy nhất được FDA chấp thuận cho điều trị nám. Thuốc có cơ chế hoạt động mạnh mẽ:
- Hydroquinone có tác dụng ức chế tyrosinase (loại enzym quan trọng nhất trong quá trình tổng hợp melanin), từ đó Kligman cho thấy hiệu quả làm trắng mạnh mẽ.
- Tiếp đến, Tretinoin ngăn chặn quá trình oxy hóa hydroquinone, tăng cường sự thâm nhập vào biểu bì, loại bỏ sắc tố và tăng sinh tế bào.
- Cuối cùng, steroid tại chỗ có tác dụng làm giảm chuyển hóa tế bào, ức chế tổng hợp melanin và giảm kích ứng do thuốc.
Hiện tại, sự kết hợp tretinoin 0,05% với Hydroquinone 4% và fluocinolone acetonide 0,01% (triple combination, TC) được coi là phương pháp điều trị tại chỗ tiêu chuẩn vàng cho nám nhờ tác dụng làm trắng nhanh và mạnh [16,17].
Một phác đồ nếu chỉ kết hợp giữa Hydroquinone và Tretinoin sẽ dễ gây nguy cơ đỏ rát, kích ứng bởi khả năng tác động mạnh mẽ của 2 hoạt chất này. Chính vì thế corticoid là thành phần quan trọng không thể thiếu để giúp phác đồ đạt được sự kiểm soát cân bằng. Tuy nhiên, đi kèm đó cũng có nhiều rủi ro khi ứng dụng phác đồ này nếu không biết kiểm soát đúng cách.
Nghiên cứu [18] đã so sánh hiệu quả và độ an toàn của Kligman (fluocinolone acetonide 0,01%, Hydroquinone 4%, tretinoin 0,05%) so với Hydroquinone 4% sau 8 tuần điều trị nám da mặt từ trung bình đến nặng ở 240 bệnh nhân châu Á.
- Kligman có hiệu quả vượt trội so với Hydroquinone về chỉ số mức độ nghiêm trọng của nám (64,2% so với 39,4%), nhưng không có 100%.
- Nhiều bệnh nhân có các tác dụng phụ liên quan đến Tretinoin hơn so với Hydroquinone (48,8% so với 13,7%). Các tác dụng phụ thường gặp nhất là ban đỏ (24,0% so với 4,6%), kích ứng da (10,9% so với 3,8%), bong tróc da (5,4% so với 0,8%), khó chịu trên da (6,2% so với 1,5%).
Điều trị | Cơ chế hoạt động | Tác dụng phụ |
Hydroquinone | Chất ức chế Tyrosine | Kích ứng, tăng sắc tố do hydroquinone |
Tretinoin | Tăng luân chuyển tế bào sừng | Kích ứng, mẩn đỏ |
Corticosteroid | Chống viêm với ức chế không chọn lọc sự hình thành hắc tố | Giãn mạch, teo biểu bì, trứng cá do steroid, rạn, giảm sắc tố |
Bảng 1: Các hoạt chất điều trị nám, cơ chế hoạt động và tác dụng phụ
Các đo lường về hiệu quả và an toàn chỉ ra rằng nên sử dụng Tretinoin không liên tục trong tối đa 6 tháng. Việc sử dụng Hydroquinone và Tretinoin có thể gây ra các tác dụng phụ, như viêm da tiếp xúc dị ứng và kích ứng, mảng trắng da giống hoa giấy, ban đỏ và giãn mạch. Ochronosis ngoại sinh đã được báo cáo do sử dụng Hydroquinone nồng độ cao kéo dài.
Vậy nên, việc sử dụng Hydroquinone để điều trị các vấn đề về sắc tố cần phải có kiến thức và nên tham khảo ý kiến của bác sĩ vì rủi ro rất lớn và tác dụng phụ khó kiểm soát cũng như không có khả năng phục hồi.
PHÁC ĐỒ DUY TRÌ VÀ DỰ PHÒNG TÁI PHÁT SAU NÁM HIỆU QUẢ
Đơn trị liệu Cysteamine
Cysteamine là một hợp chất aminothiol có đặc tính chống oxy hóa và giảm sắc tố do ức chế enzyme peroxidase và tyrosinase, hoạt động như một chất liên kết của sắt và đồng và làm tăng nồng độ glutathione nội bào. Cysteamine có thể được tìm thấy tự nhiên như một sản phẩm thoái hóa nội bào của L-cysteine.
Bởi vì cysteamine có phân lập từ tế bào người và không làm tổn thương lớp tế bào biểu bì gây những phản ứng có hại trên da như Hydroquinone và Tretinoin, nên việc sử dụng Cysteamine đơn lẻ là một phương pháp hiệu quả và an toàn với các trường hợp tăng sắc tố, nám mức độ nhẹ và duy trì hiệu quả sau quá trình điều trị vấn đề sắc tố, đồng thời cũng dự phòng tái phát sau điều trị nám.
Lima và cộng sự [14] đã thực hiện nghiên cứu trên 40 phụ nữ nám da dùng Cysteamine 5% và Hydroquinone 4% trên vùng tăng sắc tố trong 120 ngày. Mức giảm trung bình điểm mMASI (chỉ số đo mức độ nghiêm trọng của nám):
- Cysteamine – 24%, Hydroquinone – 41% sau 60 ngày
- Cysteamine – 38%, Hydroquinone – 53% sau 120 ngày
Kết luận cho thấy Cysteamine an toàn, dung nạp tốt và hiệu quả, mặc dù kém hơn Hydroquinone trong việc giảm mMASI. Đặc biệt, Cysteamine an toàn và có thể sử dụng thời gian dài liên tục trong điều trị các vấn đề về sắc tố.
Kết hợp Cysteamine & Tranexamic Acid
Trong khi Cysteamine là một phân tử ức chế sắc tố mạnh, dung nạp tốt trên cơ thể người, không gây đột biến và ung thư; Tranexamic Acid là một chất ức chế plasmin và đã được sử dụng như một loại thuốc để kiểm soát chảy máu bằng cách ức chế chất hoạt hóa plasminogen, (plasminogen thúc đẩy sự tổng hợp melanin bởi tia UV).
Sự kết hợp của 2 hoạt chất trị nám thế hệ mới này cho thấy kết quả điều trị nám hiệu quả, an toàn và toàn diện khi tác động đến nhiều cơ chế bệnh sinh. Bên cạnh đó, sự kết hợp này được ứng dụng bởi phương pháp bôi thoa, có thể sử dụng lâu dài và tối ưu chi phí cho bệnh nhân.
- Một nghiên cứu áp dụng trên 50 bệnh nhân ngẫu nhiên sử dụng hỗn hợp kem chứa 7.5% Cysteamine và 3% Tranexamic Acid đã quan sát thấy sự cải thiện liên tục về tình trạng nám, với điểm mMASI cải thiện lần lượt là 40%, 57% và 63% sau 30, 60 và 90 ngày. Sáu bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ nhẹ nhưng không có báo cáo về sự đổi màu hoặc mỏng da. Sản phẩm đã thể hiện mức độ dung nạp cao, thể hiện tính an toàn cao và tác dụng phụ tối thiểu.
Kết hợp với hoạt chất tăng cường thay mới tế bào, dưỡng ẩm và chống nắng
Từ những thông tin tổng hợp được, chúng ta có pháp đồ điều trị duy trì và dự phòng tái phát nám như sau:
- Chống nắng: Một phần không thể thiếu trong điều trị nám là tầm quan trọng của bảo vệ da dưới ánh sáng để ngăn ngừa sự trầm trọng thêm của nám.
- Sử dụng các hoạt chất Cysteamine, thành phần này có hiện diện trong mô người và an toàn khi sử dụng lâu dài. Đặc biệt Cysteamine đang được nhiều bác sĩ da liễu ưu tiên ứng dụng hiện nay ở cả giai đoạn tấn công lẫn duy trì bởi hiệu quả mạnh mẽ mà vẫn bảo đảm tính an toàn cao.
- Dưỡng ẩm phục hồi: Dưỡng ẩm và phục hồi bằng các hoạt chất làm dịu, tăng sinh tế bào mới và chống oxy hóa mạnh mẽ như Vitamin E, các yếu tố tăng trưởng EGF, FGF, VEGF, IGF1,…
- Kết hợp các sản phẩm chống lão hoá từ bên trong – nguyên nhân gốc rễ của nám – những viên uống chiết xuất từ thực vật gốc polyphenol hiện đang được các bác sĩ ưu tiên lựa chọn.
GỢI Ý SẢN PHẨM
Kem điều chỉnh sắc tố NanoMD CYNTRA
Thương hiệu NanoMD có xuất xứ từ tập đoàn Y khoa hàng đầu toàn cầu Boston Sante, Mỹ, là giải pháp hoàn hảo cho phác đồ điều trị nám hiệu quả, an toàn, bền vững.
Công thức ưu việt kết hợp 2 hoạt chất trị nám thế hệ mới gồm 7.5% Cysteamine & 3% Tranexamic Acid có thể ứng dụng trong quá trình điều trị tấn công nám và cả ức chế sắc tố mới sản sinh giúp duy trì kết quả điều trị nám lâu dài và an toàn. Đặc biệt, Tranexamic Acid giúp cải thiện và điều trị đồng thời nền da mỏng, đỏ, giãn mạch trong và sau khi điều trị nám với những hoạt chất tẩy trắng mạnh.
Hơn nữa, với công nghệ bọc Nano là chìa khoá giải quyết khả năng hấp thụ và thẩm thấu của hoạt chất cho hiệu quả dung nạp tốt, hạn chế kích ứng, đồng thời bảo toàn tối đa nồng độ của 2 hoạt chất xuống các tế bào da, nâng cao hiệu quả điều trị.
NanoMD CYNTRA là kem điều trị nám rất phù hợp trong giai đoạn giãn liều Kligman và duy trì kết quả điều trị nhờ khả năng tác động vào đa cơ chế hình thành sắc tố, trị nám và giãn mạch song song, giải quyết hiệu quả mọi vấn đề tăng sắc tố trên da.
Kem dưỡng làm dịu và phục hồi da Ekseption Ice Cream Repair 50ml
Quá trình phục hồi là một giai đoạn thiết yếu sau khi peel da bằng hóa chất và điều quan trọng hàng đầu là sử dụng đúng sản phẩm. Cấu trúc da phải được phục hồi và các quá trình biệt hóa, tăng sinh và giao tiếp giữa các tế bào được điều chỉnh.
Ekseption là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng đầu tại Châu u, đã có hơn 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da và điều trị các vấn đề da. Tất cả các sản phẩm đều tập trung vào những hoạt chất chính và tối ưu hóa tối đa tác động trên da.
Công thức Ekseption Ice Cream Repair chứa một tổ hợp công thức hoàn hảo giữa 5% Bio-placenta (5 Yếu tố tăng trưởng + Folic acid + Acetyl Glutamine), 5% Phức hợp sửa chữa với ATP và acid amin cùng vitamin E. Đem lại khả năng làm dịu giảm đỏ cho da sau điều trị xâm lấn, đẩy nhanh quá trình lành thương, phục hồi da hiệu quả, đồng thời còn giúp tái tạo bề mặt da, cải thiện độ đàn hồi, hỗ trợ tăng sinh collagen và làm chậm quá trình lão hóa.
Với kết cấu mỏng nhẹ, thẩm thấu nhanh và ráo mịn trên da nên Ice Cream Repair phù hợp với mọi nền da treatment, da sau các liệu trình xâm lấn như peel, laser, mesotherapy,…
Kem Chống Nắng Căng Bóng & Trẻ Hóa Ekseption All Day Shield
Ekseption là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng đầu tại Châu u, đã có hơn 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da và điều trị các vấn đề da. Tất cả các sản phẩm đều tập trung vào những hoạt chất chính và tối ưu hóa tối đa tác động trên da.
All Day Shield là kem chống nắng bảo vệ ban ngày có phổ chống nắng rộng và màng lọc chống nắng thế hệ mới lên tới 18% gồm: Octinoxate, Tinosorb S, Tinosorb M, Uvinul T150, cùng với các thành phần và phức hợp khác như Helio Guard 365 2%, Ferulic acid 0.5%, vitamin E.
Công thức có chỉ số chống nắng cao SPF 50+, bảo vệ da khỏi các tác hại của tia UV bao gồm cả UVA và UVB một cách toàn diện nhất nhờ vào các màng lọc tân tiến và không gây kích ứng cho da nhạy cảm. Đặc biệt, với Helio Guard 365 2% là thành phần được chiết xuất từ tảo đỏ, giúp chống lại các tác hại từ tia UVA gây ra, hỗ trợ ngăn ngừa lão hóa, sạm da. All Day Shield sẽ giúp bảo vệ da một cách toàn diện khỏi tia HEV, ngăn chặn hình thành thâm nám và lão hóa sớm trên da. Ngoài ra, công thức còn chứa các thành phần dưỡng ẩm và chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E và hyaluronic acid giúp làn da luôn được tươi mới sau ngày dài.
Kết cấu vẫn nhẹ nhàng, dễ thẩm thấu để lại lớp màng ẩm nhẹ dịu trên da, mang đến trải nghiệm thoải mái nhất cho làn da nhạy cảm, da sau xâm lấn, sau peel hay làn da đang treatment mạnh.
Viên uống trẻ hoá da NanoMD BRIT-N 2.0
Được phát triển và sản xuất bởi tập đoàn Y khoa hàng đầu toàn cầu Boston Sante, Hoa Kỳ, công thức độc đáo của NanoMD gồm các thành phần ”thuần chay” đã được cấp bằng sáng chế và đã được chứng minh lâm sàng mang lại đa công dụng vượt trội trong trẻ hóa và làm trắng da.
Viên uống trẻ hóa da NanoMD chứa phức hợp rất nhiều những hoạt chất chống oxy hóa mạnh mẽ, tăng cường bảo vệ làn da trước tác nhân môi trường có hại.
Công thức ưu việt chứa hàm lượng chuẩn 75mg Pycnogenol – chiết xuất vỏ cây thông đỏ, được xem là hoạt chất giảm viêm, chống oxy hóa mạnh mẽ nhất từ tự nhiên. Có khả năng dưỡng ẩm và phục hồi da nhờ cơ chế tăng cường hydrat hóa. Tăng sinh collagen và elastin giúp trẻ hóa da. Ngoài ra, Pycnogenol® còn có khả năng trung hòa gốc tự do, bảo vệ da tránh những tổn thương trước tia UV. Nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh rằng việc bổ sung Pycnogenol® có hiệu quả làm sáng các vùng da bị tăng sắc tố.
Ngoài ra, Viên uống trẻ hóa da NanoMD còn chứa 600mg chiết xuất cà chua trắng, 250mg chiết xuất dương, 100mg L-Cystine. Tất cả các hoạt chất trên cũng đều được NanoMD ứng dụng công nghệ bọc Nano để bảo vệ toàn vẹn hoạt chất và tăng khả năng hấp thu tối đa.
Có thể nói, Viên uống trẻ hóa da NanoMD là viên uống bổ sung giúp tăng cường tối đa hiệu quả cho các phác đồ điều trị nám chuẩn khoa học ngày nay.
* Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm. Thông tin kết hợp này hiện vẫn chưa có nghiên cứu và báo cáo lâm sàng mà chỉ là đúc kết từ kinh nghiệm ứng dụng thực tiễn trên thị trường. Vui lòng cân nhắc và chịu trách nhiệm trước khi đưa vào ứng dụng.
Nguồn tham khảo:
[1] Goldsmith LA, Katz SI, Gilchrest BA, Paller AS, Leffell DJ, Wolff K, et al. Fitzpatrick's dermatol-ogy in general medicine. New York: McGraw-Hill Professional; 2012.[2] Lee, J. D., & Oh, M. J. M. NÁM DA VÀ SỰ HÌNH THÀNH SẮC TỐ 18.
[3] Passeron T, Picardo M. Melasma, a photoaging disor- der. Pigment Cell Melanoma Res. 2018;31(4):461–5.
[4] Guinot C, Cheffai S, Latreille J, Dhaoui MA, Youssef S, Jaber K, et al. Aggravating factors for melasma: a prospective study in 197 Tunisian patients. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2010;24(9):1060–9.
[5] Tamega Ade A, Miot LD, Bonfietti C, Gige TC, Marques ME, Miot HA. Clinical patterns and epi- demiological characteristics of facial melasma in Brazilian women. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2013;27(2):151–6.
[6] Passeron T, Lim HW, Goh CL, Kang HY, Ly F, Morita A, et al. Photoprotection according to skin phototype and dermatoses: practical recommendations from an expert panel. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2021;35(7):1460–9.
[7] Morgado-Carrasco D, Piquero-Casals J, Granger C, Trullas C, Passeron T. Melasma: The need for tai- lored photoprotection to improve clinical out- comes. Photodermatol Photoimmunol Photomed. 2022:(ahead of print).
[8] Sarkar R, Puri P, Jain RK, Singh A, Desai A. Melasma in men: a clinical, aetiological and histological study. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2010;24(7): 768–72.
[9] Kar SK. Melasma: A rare adverse effect of clomipra-mine. Indian J Pharmacol. 2016;48(4):453–4.
[10]. Locci-Molina N, Wang A, Kroumpouzos G. Melasma improving spontaneously upon switching from a combined oral contraceptive to a hormone-releas- ing intrauterine device: a report of four cases. Acta Derm Venereol. 2015;95(5):624–5.
[11]. Prabha N, Mahajan VK, Mehta KS, Chauhan PS, Gupta M. Cosmetic contact sensitivity in patients with melasma: results of a pilot study. Dermatol Res Pract. 2014;2014:
316219.
[12] Grimes PE. Melasma Etiologic and therapeutic considerations. Arch Dermatol. 1995;131(12): 1453–7.
[13] Lima PB, Dias JAF, Cassiano DP, Esposito ACC, Miot LDB, Bagatin E, et al. Efficacy and safety of topical isobutylamido thiazolyl resorcinol (Thiamidol) vs. 4% hydroquinone cream for facial melasma: an evaluator-blinded, randomized controlled trial. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2021;35(9):1881–7.
[14] Lima PB, Dias JAF, Cassiano D, Esposito ACC, Bagatin E, Miot LDB, et al. A comparative study of topical 5% cysteamine versus 4% hydroquinone in the treatment of facial melasma in women. Int J Dermatol. 2020;59(12):1531–6.
[15] Jeong JY, Koo BS, Kim JH, Lee JD, Jang JM, Jung JW et al (2019) Melasma (Korean). MDworld, Seoul
[16] Cestari T, Arellano I, Hexsel D, Ortonne JP. Mel- asma in Latin America: options for therapy and treatment algorithm. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2009;23(7):760–72.
[17] Ferreira Cestari T, Hassun K, Sittart A, de Lourdes VM. A comparison of triple combination cream and hydroquinone 4% cream for the treatment of moderate to severe facial melasma. J Cosmet Der- matol. 2007;6(1):36–9
[18] Kligman AM, Willis I. A new formula for depig- menting human skin. Arch Dermatol. 1975;111(1): 40–8.