Điều trị nám với Laser phối kết hợp Cysteamine (Cyntra)

Nám da là tình trạng rối loạn tăng sắc tố da, biểu hiện bằng các đám hoặc đốm da sẫm màu. Nám da thường xuất hiện nhiều ở vùng mặt, nhất là trán, hai bên má, sống mũi và quanh môi, 1số trường hợp khác, có thể ở cổ hoặc cánh tay. Cho tới thời điểm hiện tại, nám da vẫn là thách thức cho các BS da liễu trong điều trị cũng như quản lý tái phát.

TỔNG QUAN VỀ X Y DỰNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NÁM

Về phác đồ điều trị nám da, cho tới hiện tại các hướng dẫn trên thế giới vẫn tập trung vào 3 lựa chọn như sau :

  • BÔI THOA: Ứng dụng các hoạt chất bôi thoa đã, đang và vẫn luôn là lựa chọn đầu tay trong điều trị, những hoạt chất được khuyến cáo bao gồm: Hydroquinone, Cysteamine, Tranexamic Acid, Arbutin, Retinoid, Kojic acid, Vitamin C,..
  • CHEMICAL PEEL: Là lựa chọn thứ 2 trong vấn đề điều trị sắc tố, các loại peel thường gặp là: Jessner's, Tretinoin, Glycolic acid, TCA, Salicylic Acid,…
  • LASER VÀ THIẾT BỊ ÁNH SÁNG: Là lựa chọn thứ 3 trong điều trị sắc tố, các loại laser thường được ứng dụng trong điều trị nám là: IPL, QSNY, PDL…
Bôi thoa luôn là lựa chọn đầu tay trong điều trị nám

Đầu tiên, phương pháp ứng dụng hoạt chất bôi thoa là lựa chọn đầu tay không thể thiếu trong điều trị sắc tố. Hydroquinone và công thức kết hợp 3 thành phần (HQ 4% + Tretinoin 0,05% + 0,01% Fluocinolone) được coi là tiêu chuẩn vàng cho phương pháp điều trị tại chỗ do tác dụng làm sáng nhanh chóng và mạnh mẽ của nó. Tuy nhiên việc sử dụng công thức này tiềm ẩn khá nhiều rủi ro như tăng nhạy cảm da với ánh sáng, viêm da tiếp xúc dị ứng, ban đỏ, Ochronosis.

Vì thế, hiện tại có nhiều hoạt chất điều trị nám da an toàn được ứng dụng trong thực hành lâm sàng.

Cysteamine

Cysteamine là một hợp chất aminothiol có đặc tính chống oxy hóa và giảm sắc tố do ức chế men Peroxidase và Tyrosinase. Nó cũng hoạt động như một chất thải sắt và đồng (tạo chelat với Fe + Cu) , làm tăng nồng độ Glutathione nội bào. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh khả năng dung nạp an toàn và tác dụng làm sáng da của Cysteamine.

cơ chế cysteamine điều trị nám hiệu quả
Cơ chế hoạt động của Cysteamine trong điều trị nám

Tranexamic Acid

Bên cạnh đó, một hoạt chất khác cũng được ứng dụng rất nhiều thời gian gần đây là Tranexamic Acid. Tranexamic Acid là một chất chống tiêu sợi huyết tương tự lysine tổng hợp, có tác dụng ức chế cạnh tranh sự hoạt hóa Plasminogen thành Plasmin.

Cơ chế của Tranexamic Acid trong điều trị nám thông qua ức chế Plasmin

Tranexamic Acid ức chế hoạt động Tyrosinase bằng cách ngăn chặn sự tương tác của tế bào hắc tố và tế bào sừng thông qua sự ức chế hệ thống Plasminogen/Plasmin. Tranexamic Acid cũng làm giảm hoạt động của tế bào Mast.

Dù là lựa chọn đầu tay, tuy nhiên nám da có cơ chế bệnh sinh phức tạp, nếu chỉ dừng lại bằng phương pháp bôi thoa tại chỗ thì tiến trình điều trị sẽ kéo dài. Vì lẽ đó, không nên đơn trị liệu mà cần đa trị liệu để tác động được vào nhiều cơ chế bệnh sinh hơn, đem lại kết quả điều trị sắc tố tối ưu và nhanh hơn.

TỔNG QUAN VỀ LASER TRONG ĐIỀU TRỊ NÁM

Laser là một trong những phương pháp quan trọng để điều trị nám. Laser hay Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation có nghĩa là “khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích”. Có 4 đặc tính của laser là:

  • Tính đơn sắc: Là các photon chỉ có bước sóng được phát ra phụ thuộc vào môi trường của laser, bước sóng được nhìn thấy ở trong dải 400-760nm, bao gồm các loại ánh sáng có màu: đỏ , vàng , da cam , lục lam , chàm tím.
  • Tính nhất quán: Hai photon được phát do sự kích thích song sinh có hình dạng giống nhau theo thời gian và không gian
  • Tính chuẩn trực: Tia laser đi thẳng mà không bị phân tán đi hướng khác
  • Tính cường độ cao: Là các photon được tăng lên theo cấp số nhân
Các đặc tính của Laser trong điều trị nám

Với các loại laser điều trị vấn đề về sắc tố thì mô đích là Melanosome. Cơ chế của laser trong điều trị sắc tố là hiệu ứng quang cơ: tạo ra các vụ nổ nhỏ > tạo sóng xung kích > phá vỡ melanosome và mô xung quanh, làm đứt các tua gai của Melanocyte. Melanosome rất nhỏ, vì thế có thời gian tản nhiệt rất ngắn vào khoảng một mili giây. Do đó để lựa chọn mô đích là melanin mà không làm tổn thương các mô xung quanh thì độ dài xung phải bằng hoặc ngắn hơn thời gian tản nhiệt.

Q-Switch Laser là thiết bị thích hợp với cơ chế trên, một hệ thống Q-Switch tích lũy năng lượng và phóng thích xung mạnh, ngắn. Độ dài xung của Q-Switch là nano giây. Thời gian xung ngắn cực kỳ đã làm cho Q-Switch là loại laser lý tưởng cho việc phá hủy chọn lọc melanin.

Các loại laser Q-Switch sử dụng thường nhất hiện nay là

Tác động của các loại laser trong điều trị nám

Q-Switch Ruby 694nm: độ dài xung 25ns hoặc 40ns. Có dạng xung dài 270μs. Tác dụng quang nhiệt chọn lọc. Đích bắn ở các tổn thương da nhiễm sắc lành tính ban đầu là các Melanosome, các Melanosome bị phá huỷ , rồi các tế bào có chứa Melanosome bị phá huỷ. Khi bắn Laser Ruby để loại bỏ các hạt chất màu thì các hạt chất màu bị bắn thành các mảnh rất nhỏ, phần lớn bị thực bào, phần nhỏ bị loại xuyên qua thượng bì ở dạng vảy. Vì Laser Ruby xung cực ngắn làm việc theo cơ chế quang nhiệt chọn lọc nên tác dụng phụ rất nhỏ. Nguy cơ tạo sẹo rất thấp, giảm sắc tố lên tới 50% nhưng chỉ thoảng qua, tăng sắc tố rất hiếm.Chỉ định : Cho kết quả rất tốt khi điều trị vết xăm màu đen, xanh đen, xanh nước biển, xanh lá cây.

Q-Switch Alexandrite 755nm: Là Laser Alexandrite có bước sóng 755 nm – Picosure. Độ rộng xung cực ngắn: Bước sóng cực ngắn tính bằng Pico giây (1/1000 tỷ giây). Q-Switch Alexandrite 755nm hấp thu tốt các màu xanh, đỏ. Thường được ứng dụng trong các chỉ định điều trị sắc tố Melanin ở lớp trung bì, xoá xăm các màu mực đỏ và xanh.

Q-Switch Nd-YAG 1064nm: Là laser chọn lọc sắc tố, thường được sử dụng nhất ở Việt Nam đặc trị vấn đề sắc tố. Độ rộng xung ở mức nanosecond (Q-switched), picosecond. Được ứng dụng trong đa dạng các chỉ định điều trị sắc tố như: nám má (melasma), tăng sắc tố sau viêm, nevus Ota, nevus Hori, sạm da, da không đều màu, trẻ hóa da. Q-Switch ND YAG 1064nm thích hợp điều trị sắc tố cho làn da Châu Á.

Việc chọn lựa loại laser Q-Switch phụ thuộc phần lớn vào màu sắc và độ sâu của tổn thương cần điều trị. Bước sóng dài hơn thì tốt hơn cho các sắc tố ở sâu và sắc tố ở người da sẫm màu, trong khi đó bước sóng ngắn hơn được dùng cho người da sáng với sang thương nông. Gần đây hệ thống xung dài hơn cũng có hiệu quả trên tàn nhang nhưng hệ thống Q-Switch vẫn là lựa chọn lý tưởng nhất. Q-Switch cũng rất tốt trong điều trị các bớt OTA, ITO, tàn nhang và Cafe Au Lait.

ĐIỀU TRỊ NÁM VỚI LASER PHỐI KẾT HỢP CYSTEAMINE (CYNTRA)

Sự kết hợp giữa Cysteamine và Laser Nd-YAG sẽ giúp tiến trình điều trị nám được rút ngắn hơn rất nhiều. Một vài nghiên cứu đã sử dụng kết hợp giữa laser 1064 nm với bôi thoa Cysteamine tại chỗ cho điều trị nám trên nhiều tuýp da khác nhau và cho thấy hiệu quả cũng như sự hài lòng từ bệnh nhân. Điều này chứng tỏ tính an toàn và hiệu quả vượt trội của sự kết hợp giữa Laser và Cysteamine bôi thoa tại chỗ.

CYNTRA là sản phẩm điều trị nám đến từ Mỹ, với thành phần key là Cysteamine 7,5% + Tranexamic Acid 3%, được bào chế với công nghệ bọc nano. Ở dạng nano, cả Cysteamine và Tranexamic Acid duy trì được trạng thái ổn định và tinh khiết nhất, thẩm thấu dễ dàng và nhanh chóng phát huy tác dụng ức chế sắc tố.

NanoMD CYNTRA (7.5% Cysteamine & 3% Tranexamic Acid) là giải pháp phối kết hợp với Laser mang đến hiệu quả cao trong điều trị nám

Sự kết hợp giữa Cyntra và Laser sẽ là phương pháp điều trị nám với tính an toàn cao, tác động đến nhiều cơ chế bệnh sinh của nám: Ức chế hình thành sắc tố, khuếch tán sắc tố và loại bỏ sắc tố.

Đặc biệt với những trường hợp nám kháng trị, nám điều trị thất bại với HQ hay những tình trạng nám không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Laser được khuyến cáo 2 – 4 tuần /lần, sau downtime 3-5 ngày, apply Cyntra 15 phút mỗi tối, sau đó rửa mặt sạch và skincare như bình thường.

Sau giai đoạn tấn công, để kiểm soát nám tái phát có thể duy trì sự kết hợp giữa Cyntra bôi tại chỗ và laser Nd-Yag1064 nm toning, tần suất 4 tuần/lần.

Song song với ưu điểm, liệu pháp laser cũng có thể gây ra các mức độ tổn thương khác nhau đối với hàng rào bảo vệ da, dẫn đến các phản ứng bất lợi như ban đỏ, cảm giác nóng rát, tăng sắc tố sau viêm, giảm sắc tố. Chính vì vậy, yếu tố đảm bảo thành công là sự tuân thủ việc bảo vệ da, dùng kem chống nắng, phục hồi da với những thành phần như HA, Vitamin B3, B5…xuyên suốt tiến trình điều trị.

PHÂN TÍCH CASE LÂM SÀNG

Khách hàng nữ, 55 tuổi, có tình trạng da mỏng, giãn mao mạch và nám hỗn hợp và đồi mồi. Khách hàng được sử dụng laser Nd-YAG 1064nm, chế độ toning fullface và meso F-Melaclear Fusion 2 tuần/ lần, 5 lần.
Sau downtime, khách hàng được ứng dụng NanoMD Cyntra bôi 15 phút mỗi tối, sau đó rửa sạch và dùng Serum + Cream dưỡng ẩm. Ban ngày, khách hàng chống nắng với SPF 50, PA ++++. Hình ảnh sau 12 tuần ứng dụng LaserNd-YAG 1064nm kết hợp NanoMD Cyntra (7.5% Cysteamine & 3% Tranexamic Acid).

Kết quả: Da khách hàng sáng hơn, nám được cải thiện rõ ràng và căng bóng hơn.

GỢI Ý SẢN PHẨM – NanoMD CYNTRA

NanoMD Cyntra là sản phẩm kết hợp giữa Cysteamine 7.5% nano và Tranexamic Acid 3% nano được bọc với công nghệ nano. Với nồng độ Cysteamine cao kết hợp với Tranexamic Acid. NanoMD CYNTRA sẽ tăng tác động đến nhiều con đường hình thành nám, giúp ức chế sắc tố toàn diện. Là sản phẩm mang đến hiệu quả điều trị nám tối ưu khi phối kết hợp với Laser.

NanoMD CYNTRA (7.5% Cysteamine & 3% Tranexamic Acid) là giải pháp phối kết hợp với Laser mang đến hiệu quả cao trong điều trị nám

Bên cạnh đó, công nghệ bọc Nano đến từ NanoMD tạo nên sự khác biệt lớn cho hiệu quả sản phẩm. Các công nghệ bọc Nano đang được ưu tiên nghiên cứu trong việc nâng cao độ ổn định và phát huy tính thẩm thấu cũng như hiệu quả của Cysteamine.

Với công nghệ của NanoMD CYNTRA, không chỉ ứng dụng màng bọc Nano nâng cao ổn định và tính thấm cho sản phẩm. Mà bản thân các hoạt chất Cysteamine và Tranexamic Acid cũng được cắt nhỏ dưới dạng phân tử Nano. Có thể gọi công nghệ này là “Nano trong nano”, giúp nâng cao tính thấm và phát huy tối đa hiệu quả điều trị trên da.

Các ưu điểm của NanoMD CYNTRA

  • Hiệu quả cao: Nhờ nồng độ Cysteamine 7.5% kết hợp Tranexamic Acid 3% cùng công nghệ bọc Nano giúp phát huy tối đa hiệu quả hoạt chất
  • An toàn: Nhờ ứng dụng các hoạt chất có cơ chế điều trị nám an toàn là Cysteamine và Tranexamic Acid. Bên cạnh đó, khả năng giảm viêm của Tranexamic Acid sẽ hạn chế tình trạng tăng sắc tố dội ngược sau các điều trị xâm lấn
  • Tiện lợi: Tích hợp 2 hoạt chất điều trị nám mạnh mẽ song hành, giúp bệnh nhân chỉ cần 1 bước bôi thoa mỗi ngày đã được X2 tác động. Tính tiện lợi nâng cao sẽ giúp bệnh nhân dễ dàng tuân thủ phác đồ, hạn chế tái phát cũng như tiết kiệm chi phí cho bệnh nhân.
  • Có thể sử dụng lâu dài trong nhiều giai đoạn: Khác với Hydroquinone hay công thức Kligman, Cysteamine và Tranexamic Acid trong NanoMD CYNTRA rất an toàn và có thể sử dụng cả trong giai đoạn điều trị tấn công đến giai đoạn duy trì lâu dài mà không gây độc tế bào hay nhiều biến chứng bất lợi trên da.

NanoMD CYNTRA xứng đáng là sản phẩm điều trị nám an toàn – hiệu quả – bền vững trong phác đồ của các bác sĩ.

Bài viết được biên soạn bởi ThS.BS Nguyễn Huyền Trang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Ferreira Cestari T, Hassun K, Sittart A, de Lourdes VM. A comparison of triple combination cream and hydroquinone 4% cream for the treatment of moderate to severe facial melasma. J Cosmet Dermatol. 2007;6(1):36–9
2. Chelsea Schwartz ; Arif Jan ; Patrick M. Zito , Hydroquinone, StatPearls Publishing; 2022 Jan.
3. Mansouri P, Farshi S, Hashemi Z, Kasraee B. Evaluation of the efficacy of cysteamine 5% cream in the treatment of epidermal melasma: a randomized double-blind placebo-controlled trial.
4. Farshi S, Mansouri P, Kasraee B. Efficacy of cysteamine cream in the treatment of epidermal melasma, evaluating by Dermacatch as a new measurement method: a randomized double blind placebo controlled study.
5. Evaluation of the efficacy of cysteamine cream compared to hydroquinone in the treatment of melasma: a randomised, double-blinded trial.
6. Treatment of melasma with low fluence, large spot size, 1064-nm Q-switched neodymium-doped yttrium aluminum garnet (Nd:YAG) laser for the treatment of melasma in Fitzpatrick skin types II–IV.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Bài viết liên quan