Cách phối hợp các hoạt chất điều trị nám mạnh bậc nhất (Phần 2)

Chào mừng bạn quay lại với nội dung về Cách phối hợp các hoạt chất điều trị nám mạnh bậc nhất. Tiếp theo phần 1 của bài viết, chúng ta hãy đến với phần gợi ý phương pháp kết hợp các hoạt chất điều trị nám nhé !

Xem Phần 1 tại đây

GỢI Ý PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP CÁC HOẠT CHẤT ĐIỀU TRỊ NÁM

Kết hợp Tretinoin và Hydroquinone dựa trên công thức Kligman

Bản thân Tretinoin và Hydroquinone đều là những thành phần có hiệu quả trong điều trị sắc tố, kể cả khi sử dụng riêng lẻ. Nhưng nhờ vào các cơ chế hoạt động khác nhau của chúng mà sự kết hợp giữa Tretinoin và Hydroquinone sẽ bổ trợ cho nhau một cách hoàn hảo, giúp tăng cường khả năng điều trị, kiểm soát hiệu quả lượng Melanin dưới da:

  • Đầu tiên, Tretinoin phân tán và loại bỏ các hạt sắc tố Melanin tồn tại trong lớp tế bào đáy sâu nhất của thượng bì (hay còn gọi là lớp tế bào cơ bản – basal layer), nhờ vậy mà rối loạn sắc tố (dyspigmentation) có thể được cải thiện đáng kể. Trong khi đó, Hydroquinone ức chế sự hình thành Melanin mới một cách triệt để, thông qua ức chế enzyme tyrosinase.
  • Ngoài ra, Tretinoin còn làm giảm hoạt động của các tế bào melanocytes, cũng như tạo điều kiện cho Hydroquinone thâm nhập vào da sâu hơn bằng cách tăng cường tốc độ sừng hóa của các tế bào Keratinocytes, giúp cho việc loại bỏ tế bào sắc tố diễn ra hiệu quả, đồng thời ngăn ngừa hiện tượng oxy hóa Hydroquinone có thể xảy ra.
Công thức kết hợp Tretinoin và Hydroquinone dựa trên công thức Kligman là công thức trị nám nổi tiếng và vẫn duy trì độ hiệu quả cao nhất đến hiện tại

Tretinoin và Hydroquinone – công thức được phát triển bởi bác sĩ Kligman đến nay vẫn được xem là công thức tối ưu và được sử dụng rộng rãi trong phác đồ điều trị nám bởi những tác động toàn diện. Tuy nhiên, để sử dụng công thức kết hợp này thì cần phải có sự giám sát của bác sĩ da liễu hoặc chuyên viên tư vấn nhằm tránh tác dụng phụ.

Bệnh nhân sau 1 tháng sử dụng kem dựa trên công thức Kligman kết hợp 5% ascorbic acid

Tuy nhiên, không phải nền da bị nám nào cũng có thể sử dụng Kligman. Hoạt chất “tẩy trắng” này có khả năng gây phản ứng mạnh mẽ và rất nhiều tác dụng phụ (như đỏ da, bong tróc, kích ứng, phá hủy hàng rào bảo vệ da tự nhiên), thậm chí sử dụng sai cách trong một thời gian dài còn gây từ đó khiến vấn đề trên da trầm trọng hơn, thậm chí tăng sắc tố ngược, gây bệnh leukomelanderma en confetti và bệnh ochronosis ngoại sinh không phục hồi.

Kligman chỉ phù hợp với nền da đủ khỏe để điều trị các vấn đề về tăng sắc tố từ trung bình tới nặng, cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng trên những làn da nhạy cảm, da giãn mao mạch, nền da tổn thương, nền da đã từng tác động nhiều hoạt chất/công nghệ trị nám mạnh…

Kết hợp Cysteamine và Tranexamic Acid giúp điều trị nám an toàn cho hiệu quả bền vững

Cysteamine và Tranexamic Acid là hai hoạt chất trị nám thế hệ mới an toàn kể cả khi dùng trong thời gian dài và mang lại kết quả điều trị nám không thua kém bất kỳ thành phần nào.
Sự kết hợp của Cysteamine và Tranexamic Acid sẽ tăng tác động đến nhiều con đường hình thành nám, giúp ức chế sắc tố toàn diện. Bên cạnh đó, khả năng giảm viêm của Tranexamic Acid sẽ hạn chế tình trạng tăng sắc tố dội ngược sau các điều trị xâm lấn, rất phù hợp với các tình trạng da tăng sắc tố khác nhau.

  • Các dạng nám khác nhau: từ nám ngoại sinh đến nám nội sinh, gồm cả các biểu hiện như: nám mảng, nám đốm, nám chân nông, nám chân sâu…
  • Tăng sắc tố sau viêm và các tình trạng tăng sắc tố khác.
  • Thâm sau mụn.
  • Da cần duy trì hiệu quả sau điều trị từ công nghệ cao cho các bệnh rối loạn sắc tố.
Một phụ nữ Fitzpatrick Skin Type 4 bị nám (A) trước khi điều trị, (B) sau 90 ngày điều trị bằng kem kết hợp Cysteamine và axit tranexamic tại chỗ.

Có thể nói, sự kết hợp của Cysteamine và Tranexamic Acid là lựa chọn tối ưu và toàn diện trong điều trị các tình trạng nám từ nhẹ đến trung bình, kể cả nám kháng trị. Phù hợp ở đa dạng giai đoạn từ tấn công đến duy trì. Hoạt chất này cũng dễ dàng phối hợp với các phương pháp điều trị nám công nghệ cao như laser, peel,…vừa giúp tăng cường hiệu quả vừa hạn chế nguy cơ tăng sắc tố sau các phương pháp trên.

Kết hợp AHAs và Hydroquinone giúp cải thiện bề mặt da, điều trị thâm nám từ trong ra ngoài

Các nhóm AHAs (Glycolic acid, Lactic acid, Gluconolactone…) là nhóm acid tự nhiên có tác dụng phá vỡ bề mặt sừng hóa trên da, từ đó được ưu tiên để làm mới lớp sừng cho làn da gặp phải vấn đề tăng sắc tố ở vùng thượng bì. Thông thường, các hoạt chất acid được sử dụng ở nồng độ từ 5-10% nếu là AHA, và có thể từ <14% đối với PHA (dạng Gluconolactone) để hỗ trợ bạt sừng.

Hydroquinone được xem là “tiêu chuẩn vàng” ức chế tận gốc vào quá trình hình thành sắc tố, phù hợp cho các tình trạng da bị tăng sắc tố ở vùng trung bì (hoặc cả thượng bì).

  • Trong khi Hydroquinone điều trị tăng sắc tố ở cấp độ tế bào, AHA cải thiện thâm nám và kết cấu bề mặt da. AHA khi được kết hợp với Hydroquinone giúp tối đa hóa khả năng trị thâm và nám chân sâu nhanh hơn rõ rệt. Hơn nữa, các đặc tính chống oxy hóa của AHA cũng giúp ổn định hydroquinone, hạn chế sản phẩm bị oxy hoá [11].

Tuy nhiên, AHAs ở nồng độ cao gây bong tróc mạnh, rủi ro kích ứng rất cao khi làn da đang nhạy cảm, lão hóa, da mỏng giãn mạch,… từ đó, việc tẩy lớp biểu bì quá mạnh bằng AHAs cùng khả năng tác động tế bào mạnh mẽ của Hydroquinone rất dễ khiến tế bào da tổn thương, từ đó gây viêm đỏ và tăng sắc tố dội ngược.

Kết hợp Vitamin C và Hydroquinone/ Alpha Arbutin tối ưu trị nám và sáng da

Tác dụng chống oxy hóa của Vitamin C sẽ được tăng cường khi nó được kết hợp với các chiết xuất tự nhiên khác như α-Arbutin (Alpha Arbutin). Với cơ chế tương tự nhau, vitamin C và α-Arbutin giúp bảo vệ tế bào khỏi sự mất cân bằng gốc tự do trong da, đồng thời còn giúp sản sinh collagen và làm chậm các biểu hiện của quá trình lão hóa ở da.

Tương tự cơ chế của α-Arbutin nhưng có tác dụng mạnh mẽ hơn gấp nhiều lần, Hydroquinone sẽ tác động sâu vào tế bào hắc tố, giúp ngăn chặn khả năng hoạt động quá mức của chúng, từ đó giúp làm sáng da. Khi bôi thoa kết hợp L-Ascorbic acid ở nồng độ 10% giúp ngăn Hydroquinone bị oxy hóa, tác động thời gian dài hơn. Đồng thời còn giúp trung hòa các gốc tự do đang tấn công xuống hạ bì, hạn chế những tổn thương nhất định ở cấu trúc dưới làn da.

Tuy nhiên, khuyết điểm là bộ đôi Arbutin và các dạng dẫn xuất vitamin C chỉ đủ sức điều trị tình trạng thâm nám, tăng sắc tố ở mức độ nhẹ. Bởi vì Vitamin C chỉ có khả năng chống oxy hóa ngăn tác nhân gây hại tổn thương da, còn arbutin tác động ức chế tyrosine nhưng tốc độ chậm và hiệu quả kém hơn so với những dẫn chất ban đầu là Hydroquinone. Tương tự, sử dụng Hydroquinone tiềm ẩn rất nhiều khả năng gây kích ứng, mất sắc tố vĩnh viễn nếu lạm dụng hoặc sử dụng sai cách.

Kết hợp Niacinamide và Retinol giúp chống lão hóa, giảm thâm nám thượng bì và tăng cường hàng rào bảo vệ da

Niacinamide là một thành phần “đa nhiệm” có khả năng kiểm soát điều tiết dầu trên da, giảm viêm, làm chậm các dấu hiệu lão hóa, cải thiện sắc tố da và tăng cường sức khỏe làn da. Đặc biệt, nhờ khả năng ức chế không cho melanin di chuyển và xuất hiện trên bề mặt da, Niacinamide giúp giảm hình thành các vết nám sạm mới hiệu quả.

Retinol cũng có những lợi ích tương tự với hiệu quả nhanh và mạnh hơn. Sự kết hợp của Niacinamide và Retinol giúp làm giảm thiểu tối đa khả năng gây kích ứng, mẩn đỏ và khô da. Bởi Niacinamide giúp tăng cường quá trình hydrat hóa của da, ổn định chức năng hàng rào bảo vệ da, giảm lượng nước bị thất thoát qua da (TEWL – Transepidermal Water Loss) và tăng tổng thể độ ẩm của da.

cải thiện sắc tố và lão hóa trên khuôn mặt bằng cách sử dụng sự kết hợp mới của Retinol, Niacinamide và Terminalia Chebula sau 12 tuần [12]
Đối với bộ đôi Niacinamide và Retinol, những làn da bị nám thượng bì hoặc đã điều trị qua giai đoạn tấn công, tới giai đoạn duy trì có thể lựa chọn. Do cơ chế hai hoạt chất hoạt động chủ yếu trên lớp biểu bì, thượng bì, không tác động trực tiếp tới enzyme tyrosine nên melanin vẫn được tạo ra, không tác động được gốc rễ vấn đề. Niacinamide chỉ ức chế không cho melanin xuất hiện trên bề mặt da, còn Retinol có khả năng tái tạo tế bào mới và nhanh chóng loại bỏ những mảng tăng sắc tố cũ trên bề mặt.

IV/ NHỮNG YẾU TỐ HÀNG ĐẦU KHI ĐIỀU TRỊ NÁM

Phục hồi

Có nhiều cách phân loại nám da nhưng cách khoa học và áp dụng điều trị thực tế nhất là phân loại nám kết hợp nền da bệnh nhân. Mỗi nền da nên có những phác đồ riêng và các hoạt chất điều trị khác nhau để có kết quả cao nhất.

Đối với nền da yếu, nhạy cảm, giãn mạch thì khó có thể điều trị nám triệt để vì không thể sử dụng những phác đồ vàng chứa Hydroquinone, Tretinoin cũng như khó có thể xâm lấn bằng laser hay meso, rủi ro kích ứng cao và có khả năng gây tăng sắc tố ngược. Vậy nên, phục hồi nền da gốc là ưu tiên hàng đầu, là hậu phương vững chắc để phác đồ được đáp ứng tốt.
Những hoạt chất phục hồi tốt cần đảm bảo nhiều yếu tố: dung nạp cao, thẩu thấu tốt, tăng sinh tế bào mới, chữa lành vết thương nhanh chóng và củng cố hàng rào bảo vệ da tự nhiên.

  • Yếu tố tăng trưởng (EGF, FGF, VEGF, IGF1): là một trong những loại Peptide chịu trách nhiệm duy trì và bảo vệ biểu mô, bằng cách thúc đẩy sự tổng hợp Collagen và Elastin, rất hay gặp khi điều trị sẹo rỗ.
  • Ceramide/ Peptide: hỗ trợ sản xuất Collagen và Elastin, củng cố hàng rào bảo vệ da nhanh chóng mà không gây bong tróc so với nhóm hoạt chất của Retinoid.
  • Vitamin (E, C): giúp chống oxy hóa mạnh mẽ, trung hòa gốc tự do, bảo vệ da khỏi các tác nhân gây hại từ môi trường, từ đó củng cố hàng rào ẩm và sức khỏe làn da.

Chống nắng

Tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây nám, được báo cáo bởi 27–51% bệnh nhân như là yếu tố kích thích và 84% như là yếu tố gây tổn thương lâm sàng [4,5]. Do đó, các biện pháp chống nắng nghiêm ngặt nên được khuyến cáo đối với bất kỳ bệnh nhân nào được điều trị và duy trì sau điều trị. Làn da cần được bảo vệ hơn, bôi kem chống nắng tại chỗ đóng một vai trò quan trọng trong điều trị nám và nên được điều chỉnh để đạt hiệu quả tốt nhất.

KẾT LUẬN

Việc điều trị nám và các vấn đề tăng sắc tố cần phải có sự kiên trì để thấy hiệu quả rõ rệt, hơn hết cần phải sử dụng kết hợp đa hoạt chất để mang lại hiệu quả cao và tác động lâu dài nhất trên làn da. Mỗi làn da đều có những vấn đề khác nhau, vậy nên không thể theo những công thức chung mà cần tìm hiểu, tận dụng sự cộng hưởng này để có thể giải quyết triệt để các vấn đề da khác nhau.
Bài viết trên đã tổng quan hầu như tất cả các hoạt chất giúp giảm sắc tố và thường được sử dụng điều trị thâm, nám hiện nay và những cặp đôi điều trị thâm nám mạnh mẽ nhất trong liệu trình chăm sóc da bôi/thoa hằng ngày. Ngoài ra cũng đừng quên bảo vệ làn da khỏi sự tấn công của tia UV bằng các loại kem chống nắng phổ rộng, chuyên biệt cho các làn da đang điều trị nhé!

GIỚI THIỆU SẢN PHẨM

Kem điều chỉnh sắc tố NanoMD CYNTRA

NanoMD® CYNTRA ™ có xuất xứ từ tập đoàn Y khoa hàng đầu toàn cầu Boston Sante, Hoa Kỳ, là sản phẩm có tác dụng đẩy lùi tận gốc các vết nám, trả lại làn da trắng sáng và đều màu hơn nhưng vẫn đảm bảo an toàn nếu sử dụng lâu dài.

Với sự cải tiến và lựa chọn kết hợp hai hoạt chất trị nám thế hệ được chuyên gia đánh giá cao là 7.5% Cysteamine & 3% Tranexamic Acid, NanoMD® CYNTRA ™ đã được chứng minh lâm sàng cho kết quả điều trị tấn công năm vượt bậc và an toàn, không gây độc tế bào. Chưa hết, công thức Cysteamine & Tranexamic Acid còn là lựa chọn tối ưu giúp ức chế sản sinh melanin mới cũng như duy trì kết quả điều trị nám trong thời gian dài không gây tác dụng phụ.

Đặc biệt, NanoMD® CYNTRA ™ có chứa Tranexamic Acid nên rất phù hợp với những làn da yếu có nền da mỏng, đỏ, giãn mạch hoặc viêm. Hơn nữa, với công nghệ bọc Nano là chìa khóa giải quyết khả năng hấp thụ và thẩm thấu của hoạt chất cho hiệu quả dung nạp tốt, hạn chế kích ứng, đồng thời bảo toàn tối đa nồng độ của 2 hoạt chất xuống các tế bào da, nâng cao hiệu quả điều trị.

Kem dưỡng làm dịu và phục hồi da Ekseption Ice Cream Repair 50ml

Kem dưỡng làm dịu và phục hồi da Ice Cream Repair đến từ thương hiệu Ekseption chứa một tổ hợp công thức hoàn hảo giữa 5% Bio-placenta (5 Yếu tố tăng trưởng + Folic acid + Acetyl Glutamine), 5% Phức hợp sửa chữa với ATP và acid amin cùng vitamin E. Đem lại khả năng làm dịu giảm đỏ cho da sau điều trị xâm lấn, đẩy nhanh quá trình lành thương, phục hồi da hiệu quả, đồng thời còn giúp tái tạo bề mặt da, cải thiện độ đàn hồi, hỗ trợ tăng sinh collagen và làm chậm quá trình lão hóa.

Với kết cấu mỏng nhẹ, thẩm thấu nhanh và ráo mịn trên da nên Ice Cream Repair phù hợp với mọi nền da treatment, da sau các liệu trình xâm lấn như peel, laser, mesotherapy,…

Kem Chống Nắng Căng Bóng & Trẻ Hóa Ekseption All Day Shield

Ekseption là một thương hiệu dược mỹ phẩm hàng đầu tại Châu u, đã có hơn 18 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực chăm sóc da và điều trị các vấn đề da. Tất cả các sản phẩm đều tập trung vào những hoạt chất chính và tối ưu hóa tối đa tác động trên da.

Ekseption All Day Shield là kem chống nắng phổ rộng với màng lọc chống nắng tiên tiến chứa 18% gồm: Octinoxate, Tinosorb S, Tinosorb M, Uvinul T150, cùng với các thành phần và phức hợp khác như Helio Guard 365 2%, Ferulic acid 0.5%, vitamin E.

Công thức có chỉ số chống nắng cao SPF 50+, bảo vệ da khỏi các tác hại của tia UV bao gồm cả UVA và UVB một cách toàn diện nhất nhờ vào các màng lọc tân tiến và không gây kích ứng cho da nhạy cảm. Đặc biệt, với Helio Guard 365 2% là thành phần được chiết xuất từ tảo đỏ, giúp chống lại các tác hại từ tia UVA gây ra, hỗ trợ ngăn ngừa lão hóa, sạm da. Ngoài ra, công thức còn chứa các thành phần dưỡng ẩm và chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E và hyaluronic acid giúp làn da luôn được tươi mới sau ngày dài.

Tài liệu tham khảo

[1] Ogbechie-Godec, O. A., & Elbuluk, N. (2017). Melasma: an Up-to-Date Comprehensive Review. Dermatology and therapy, 7(3), 305–318. https://doi.org/10.1007/s13555-017-0194-1

[2] Lima PB, Dias JAF, Cassiano DP, Esposito ACC, Miot LDB, Bagatin E, et al. Efficacy and safety of topical isobutylamido thiazolyl resorcinol (Thiamidol) vs. 4% hydroquinone cream for facial melasma: an evaluator-blinded, randomized controlled trial. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2021.

[3] Rendon, M., Berneburg, M., Arellano, I., & Picardo, M. (2006). Treatment of melasma. Journal of the American Academy of Dermatology, 54(5 Suppl 2), S272–S281. https://doi.org/10.1016/j.jaad.2005.12.039 

[4] https://www.byrdie.com/cysteamine-for-skin-7197667 

[5] Wellington, K., Wagstaff, A.J. Tranexamic Acid. Drugs 63, 1417–1433 (2003). https://doi.org/10.2165/00003495-200363130-00008 

[6] Assaf, M. H., Ali, A. A., Makboul, M. A., Beck, J. P., & Anton, R. (1987). Preliminary study of phenolic glycosides from Origanum majorana; quantitative estimation of arbutin; cytotoxic activity of hydroquinone. Planta medica, 53(4), 343–345. https://doi.org/10.1055/s-2006-962734 

[7] Matsuda, H., Higashino, M., Nakai, Y., Iinuma, M., Kubo, M., & Lang, F. A. (1996). Studies of cuticle drugs from natural sources. IV. Inhibitory effects of some Arctostaphylos plants on melanin biosynthesis. Biological & pharmaceutical bulletin, 19(1), 153–156. https://doi.org/10.1248/bpb.19.153 

[8] Shin, J. W., Yoon, S. W., Jeong, J. B., & Park, K. C. (2014). Different responses of the melanin index to ultraviolet irradiation in relation to skin color and body site. Photodermatology, photoimmunology & photomedicine, 30(6), 308–315. https://doi.org/10.1111/phpp.12133 

[9] Darr, D., Combs, S., Dunston, S., Manning, T., & Pinnell, S. (1992). Topical vitamin C protects porcine skin from ultraviolet radiation‐induced damage. British Journal of Dermatology, 127(3), 247-253.

[10] FINHOLT, P., & HIGUCHI, T. (1962). Rate studies on the hydrolysis of niacinamide. Journal of pharmaceutical sciences, 51, 655–661.https://doi.org/10.1002/jps.2600510710 

[11] https://www.cutislaserclinics.com/blog/how-to-lighten-the-skin-with-hydroquinone-aha-and-laser/ 

[12] https://jddonline.com/articles/facial-aging-improvement-case-study-using-a-novel-combination-of-retinol-niacinamide-and-terminalia-chebula-S1545961622P0784X/ 

[13] Guinot C, Cheffai S, Latreille J, Dhaoui MA, Youssef S, Jaber K, et al. Aggravating factors for melasma: a prospective study in 197 Tunisian patients. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2010;24(9):1060–9.

[14] Tamega Ade A, Miot LD, Bonfietti C, Gige TC, Marques ME, Miot HA. Clinical patterns and epi- demiological characteristics of facial melasma in Brazilian women. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2013;27(2):151–6.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Bài viết liên quan